1 2 3 4 1-4 5

Dân-số Ký 1:13
về chi phái A-se, Pha-ghi-ên, con trai của Oùc-ran;

--------------------

   1 2 3 4 1-4 5

Dân-số Ký 1:13
về chi phái A-se, Pha-ghi-ên, con trai của Oùc-ran;

--------------------


Sáng-thế Ký 30:13
thì Lê-a rằng: Tôi lấy làm vui mừng dường bao! vì các con gái sẽ xưng ta được phước; nàng bèn đặt tên đứa trai đó là A-se.

Sáng-thế Ký 35:26
và con của Xinh-ba, đòi của Lê-a, là Gát và A-se. Aáy đó là các con trai của Gia-cốp sanh tại xứ Pha-đan-A-ram.

Sáng-thế Ký 46:17
Các con trai của A-se là Dim-na, Dích-và, Dích-vi, và Bê-ri-a, cùng Sê-rách, em gái các người đó. Con của Bê-ri-a là Hê-be, và Manh-ki-ên.

Sáng-thế Ký 49:20
Do nơi A-se có thực vật ngon, Người sẽ cung cấp mỹ vị cho các vua.

Dân-số Ký 1:40
Con cháu A-se, dòng dõi họ tùy theo họ hàng và tông tộc mình, cứ kể từng tên, từ hai mươi tuổi sắp lên, tức là mọi người trong chi phái A-se đi ra trận được,

Dân-số Ký 1:41
số là bốn mươi mốt ngàn năm trăm.

Dân-số Ký 26:44
Các con trai A-se, tùy theo họ hàng mình: do nơi Di-ma sanh ra họ Di-ma; do nơi Dích-vi sanh ra họ Dích-vi; do nơi Bê-ri-a sanh ra họ Bê-ri-a.

Dân-số Ký 26:45
Các con trai Bê-ri-a: do nơi Hê-be sanh ra họ Hê-be; do nơi Manh-ki-ên sanh ra họ Manh-ki-ên.

Dân-số Ký 26:46
Tên của con gái A-se là Sê-rách.

Phục-truyền Luật-lệ Ký 33:24
Người chúc về A-se rằng: Nguyện cho A-se được phước giữa các con trai Y-sơ-ra-ên; Được đẹp lòng anh em mình, Và được dầm chân mình trong dầu!

I Sử-ký 2:2
Đan, Giô-sép, Bên-gia-min, Nép-ta-li, Gát, và A-se.

I Sử-ký 7:30
Con trai của A-se là Dim-na, Dích-và, Dích-vi, Bê-ri-a và Sê-ra, là em gái chúng nó.

I Sử-ký 7:31
Con trai của Bê-ri-a là Hê-be và Manh-ki-ên; Manh-ki-ên là tổ phụ của Biếc-xa-vít.

I Sử-ký 7:32
Hê-be sanh Giáp-phơ-lết, Sô-mê, Hô-tham, và Su-a, là em gái của chúng nó.

I Sử-ký 7:33
Con trai của Giát-phơ-lết là Pha-sác, Bim-hanh, và A-vát. Đó là những con trai của Giáp-phơ-lết.

-----

Xuất Ê-díp-tô Ký 18:21
Nhưng hãy chọn lấy trong vòng dân sự mấy người tài năng, kính sợ Đức Chúa Trời, chân thật, ghét sự tham lợi, mà lập lên trên dân sự, làm trưởng cai trị hoặc ngàn người, hoặc trăm người, hoặc năm mươi người, hoặc mười người,

Dân-số Ký 7:2
thì các trưởng tộc của Y-sơ-ra-ên, tức là các quan trưởng về những chi phái mà đã cai trị cuộc tu bộ dân, đều đem dâng lễ vật của mình.

Dân-số Ký 10:4
Nếu người ta thổi chỉ một ống loa, thì các quan trưởng, tức là các quan tướng đội-quân Y-sơ-ra-ên phải nhóm lại gần bên ngươi;

Phục-truyền Luật-lệ Ký 1:15
Bấy giờ, ta chọn lấy những người quan trưởng của các chi phái, là những người khôn ngoan, có tiếng, lập lên làm quan tướng các ngươi, hoặc cai ngàn người, hoặc cai trăm người, hoặc cai năm mươi người, hoặc cai mười người, và làm quản lý trong những chi phái của các ngươi.

-----

Dân-số Ký 1:2
Hãy dựng sổ cả hội dân Y-sơ-ra-ên, theo họ hàng và tông tộc của họ, cứ đếm từng tên của hết thảy nam đinh,

Dân-số Ký 1:3
từ hai mươi tuổi sắp lên, tức là mọi người trong Y-sơ-ra-ên đi ra trận được; ngươi và A-rôn sẽ kê sổ chúng nó tùy theo đội ngũ của họ.

Dân-số Ký 1:44
Đó là những người mà Môi-se, A-rôn, và mười hai quan trưởng Y-sơ-ra-ên kê sổ; mỗi quan trưởng kê sổ cho tông tộc mình.

Dân-số Ký 26:64
Trong các người nầy không có một ai thuộc về bọn mà Môi-se và A-rôn, thầy tế lễ, đã kiểm soát khi hai người tu bộ dân Y-sơ-ra-ên tại đồng vắng Si-na-i.

-----

Dân-số Ký 12:16
Sau việc đó, dân sự ra đi từ Hát-sê-rốt, và hạ trại trong đồng vắng Pha-ran.

Ha-ba-cúc 3:3
Đức Chúa Trời đến từ Thê-man, Đấng Thánh đến từ núi Pha-ran. Vinh hiển Ngài bao phủ các từng trời, Đất đầy sự khen ngợi Ngài.

-----

Dân-số Ký 13:2
Hãy sai những người đi do thám xứ Ca-na-an, là xứ ta ban cho dân Y-sơ-ra-ên. Về mỗi một chi phái, các ngươi phải sai một người đi; mỗi người làm quan trưởng của chi phái mình.

Phục-truyền Luật-lệ Ký 1:23
Lời nầy đẹp lòng ta; ta chọn mười hai người trong các ngươi, tức mỗi chi phái một người.

Giô-suê 3:12
Vậy, hãy chọn mười hai người của các chi phái Y-sơ-ra-ên, mỗi chi phái một người;

Giô-suê 4:2
Hãy chọn trong dân sự mười hai người, mỗi chi phái một người;

I Các Vua 18:31
Người lấy mười hai hòn đá, theo số mười hai chi phái của các con trai Gia-cốp, là người mà lời của Đức Giê-hô-va đã phán cho rằng: Y-sơ-ra-ên sẽ là tên ngươi.

Ma-thi-ơ 10:1
Đức Chúa Jêsus gọi mười hai môn đồ đến, ban quyền phép trừ tà ma, và chữa các thứ tật bịnh.

Ma-thi-ơ 10:2
Tên mười hai sứ đồ như sau nầy: Sứ đồ thứ nhất là Si-môn, cũng gọi là Phi-e-rơ, và Anh-rê là em người; Gia-cơ con của Xê-bê-đê, và Giăng là em Gia-cơ;

Ma-thi-ơ 10:3
Phi-líp cùng Ba-tê-lê-my; Thô-ma, và Ma-thi-ơ là người thâu thuế; Gia-cơ con của A-phê, cùng Tha-đê;

Ma-thi-ơ 10:4
Si-môn là người Ca-na-an, cùng Giu-đa ỗch-ca-ri-ốt, là kẻ phản Đức Chúa Jêsus.

Ma-thi-ơ 10:5
Aáy đó là mười hai sứ đồ Đức Chúa Jêsus sai đi, và có truyền rằng: Đừng đi đến dân ngoại, cũng đừng vào một thành nào của dân Sa-ma-ri cả;

-----

I Sử-ký 7:34
Con trai của Sê-me là A-hi, Rô-hê-ga, Hu-ba, và A-ram.

I Sử-ký 7:35
Con trai của Hê-lem, anh em Sê-me, là Xô-pha, Dim-na, Sê-lết, và A-manh.

I Sử-ký 7:36
Con trai của Xô-pha là Su-a, Hạt-nê-phê, Su-anh, Bê-ri, Dim-ra,

I Sử-ký 7:37
Bết-se, Hốt, Sa-ma, Sinh-sa, Dít-ran, và Bê-ê-ra.

I Sử-ký 7:38
Con trai của Giê-the là Giê-phu-nê, Phít-ba, và A-ra.

I Sử-ký 7:39
Con trai của U-la là A-ra, Ha-ni-ên, và Ri-xi-a.

I Sử-ký 7:40
Những kẻ ấy đều là con cháu của A-se, làm trưởng tộc, vốn là tinh binh và mạnh dạn, đứng đầu các quan tướng. Các người trong chúng hay chinh chiến, theo gia phổ, số được hai vạn sáu ngàn tên.


Phạm vi công cộng