Nê-hê-mi 10:2
Sê-ra-gia, A-xa-ria, Giê-rê-mi,
--------------------
Nê-hê-mi 12:1
Đây là những thầy tế lễ và người Lê-vi, theo Xô-rô-ba-bên, con trai của Sa-la-thi-ên, và Giê-sua, mà đi lên: Sê-ra-gia, Giê-rê-mi, E-sơ-ra,
Nê-hê-mi 10:3
Pha-su-rơ, A-ma-ria, Manh-ki-gia,
Nê-hê-mi 10:4
Hát-túc, Sê-ba-nia, Ma-lúc,
Nê-hê-mi 10:5
Ha-rim, Mê-rê-mốt, Aùp-đia,
Nê-hê-mi 10:6
Đa-ni-ên, Ghi-nê-thôn, Ba-rúc,
Nê-hê-mi 10:7
Mê-su-lam, A-bi-gia, Mi-gia-min,
Nê-hê-mi 10:8
Ma-a-xia, Binh-gai, Sê-ma-gia; ấy là những thầy tế lễ.
Nê-hê-mi 3:23
Kế chúng, Bên-gia-min và Ha-súp tu bổ phần đối ngang nhà mình. Kế chúng, A-xa-ria, con trai của ma-a-xê-gia, cháu A-na-nia, tu bổ phía bên nhà mình.
Nê-hê-mi 12:33
cùng A-xa-ria, E-xơ-ra, Mê-su-lam, Giu-đa, Bên-gia-min,
Nê-hê-mi 12:12
Nầy là trưởng tộc của những thầy tế lễ, trong đời Giô-gia-kim: về họ Sê-ra-gia, Mê-ra-gia; về họ Giê-rê-mi, Ha-na-nia;
-----
Nê-hê-mi 11:11
và Sê-ra-gia, con trai của Hinh-kia, cháu của Mê-su-lam, chắt của Xa-đốc, chít của Mê-ra-giốt; Mê-ra-giốt là con trai của A-hi-túp, là quản lý đền của Đức Chúa Trời,
I Sử-ký 9:11
và A-xa-ria, con trai của Hinh-kia; Hinh-kia con trai của Mê-su-lam; Mê-su-lam con trai của Xa-đốc; Xa-đốc con trai của Mê-ra-giốt; Mê-ra-giốt, con trai của A-hi-túp, là kẻ cai quản đền của Đức Chúa Trời;
-----
Nê-hê-mi 10:1
Nầy là tên của các người có đóng dấu mình trong giao ước ấy: Nê-hê-mi, làm quan tổng trấn, là con trai của Ha-ca-lia, và Sê-đê-kia,
-----
Nê-hê-mi 8:9
Nê-hê-mi, quan tổng trấn, E-xơ-ra, thầy tế lễ và thầy thông giáo, cùng người Lê-vi mà dạy dỗ dân sự, bèn nói với cả Y-sơ-ra-ên rằng: Ngày nay là thánh cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời của các ngươi; chớ để tang, cũng đừng khóc lóc. Vì cả dân sự đều khóc khi nghe đọc các lời luật pháp.
Phạm vi công cộng