1 2 3 4 1-4 5

Xuất Ê-díp-tô Ký 27:1
Ngươi cũng hãy đóng một bàn thờ bằng cây si-tim, hình vuông, năm thước bề dài, năm thước bề ngang, và bề cao ba thước.

--------------------

   1 2 3 4 1-4 5

Xuất Ê-díp-tô Ký 27:1
Ngươi cũng hãy đóng một bàn thờ bằng cây si-tim, hình vuông, năm thước bề dài, năm thước bề ngang, và bề cao ba thước.

--------------------


Xuất Ê-díp-tô Ký 27:2
Nơi bốn góc bàn thờ hãy làm sừng ló ra và bọc đồng.

Xuất Ê-díp-tô Ký 27:3
Những đồ phụ tùng của bàn thờ thì hãy làm bằng đồng: bình đựng tro, vá, ảng, nỉa và bình hương.

Xuất Ê-díp-tô Ký 27:4
Lại làm cho bàn thờ một tấm rá bằng lưới đồng; và nơi bốn góc rá làm bốn cái khoen bằng đồng;

Xuất Ê-díp-tô Ký 27:5
rồi để rá đó dưới thành bàn thờ, từ dưới chân lên đến nửa bề cao.

Xuất Ê-díp-tô Ký 27:6
Cũng hãy chuốt đòn khiêng bàn thờ bằng cây si-tim, bọc đồng,

Xuất Ê-díp-tô Ký 27:7
rồi xỏ vào những khoen; khi khiêng đi, đòn sẽ ở hai bên bàn thờ.

Xuất Ê-díp-tô Ký 27:8
Bàn thờ sẽ đóng bằng ván, trống bộng, làm y như đã chỉ cho ngươi trên núi vậy.

Xuất Ê-díp-tô Ký 38:1
Người cũng đóng bàn thờ về của lễ thiêu bằng cây si-tim, hình vuông, bề dài năm thước, bề ngang năm thước và bề cao ba thước.

Xuất Ê-díp-tô Ký 38:2
Người làm nơi bốn góc bàn thờ những sừng ló ra, bọc đồng.

Xuất Ê-díp-tô Ký 38:3
Rồi làm các đồ phụ tùng của bàn thờ bằng đồng: chảo nhỏ, vá, ảng, nỉa, và bình hương.

Xuất Ê-díp-tô Ký 38:4
Lại làm một tấm rá bằng lưới đồng để dưới thành bàn thờ, từ chân lên đến ngang giữa,

Xuất Ê-díp-tô Ký 38:5
và đúc cái khoen cho bốn góc rá lưới đồng, đặng xỏ đòn khiêng.

Xuất Ê-díp-tô Ký 38:6
Đoạn, chuốt đòn khiêng bằng cây si-tim, và bọc đồng;

Xuất Ê-díp-tô Ký 38:7
xỏ đòn vào khoen nơi hai bên bàn thờ, đặng khiêng bàn đi. Người đóng bàn thờ bằng ván, trống bộng.

Xuất Ê-díp-tô Ký 40:29
Đoạn, người để bàn thờ về của lễ thiêu nơi cửa đền tạm, dâng trên đó của lễ thiêu và của lễ chay, y như lời Đức Giê-hô-va đã phán dặn Môi-se.

-----

II Sử-ký 4:1
Người lại làm một cái bàn thờ đồng, bề dài hai mươi thước, bề ngang hai mươi thước và bề cao mười thước.

Hê-bơ-rơ 13:10
Chúng ta có một cái bàn thờ, phàm kẻ hầu việc trong đền tạm không có phép lấy gì tại đó mà ăn.

Xuất Ê-díp-tô Ký 40:6
Cũng hãy để bàn thờ về của lễ thiêu đằng trước cửa đền tạm;

Thi-thiên 118:27
Giê-hô-va là Đức Chúa Trời, Ngài đã ban cho chúng tôi ánh sáng. Hãy cột bằng dây con sinh Vào các sừng bàn thờ.

II Sử-ký 1:5
Vả, ở trước đền tạm của Đức Giê-hô-va có bàn thờ đồng mà Bết-sa-lê-ên, con trai U-ri, cháu Hu-rơ, đã làm; Sa-lô-môn và hội chúng đều đến nơi đó.

Xuất Ê-díp-tô Ký 35:16
bàn thờ dâng của lễ thiêu và rá đồng; đòn khiêng và các đồ phụ tùng của bàn thờ; cái thùng và chân thùng;

I Các Vua 1:50
A-đô-ni-gia cũng sợ Sa-lô-môn, đứng dậy, chạy nắm các sừng bàn thờ.

I Các Vua 8:64
Trong ngày đó, vua biệt riêng ra nơi chính giữa của hành lang ở trước đền thờ của Đức Giê-hô-va, vì tại đó người dâng các của lễ thiêu, của lễ chay, và mỡ về của lễ thù ân; bởi vì bàn thờ bằng đồng để trước đền của Đức Giê-hô-va là nhỏ quá, đựng các của lễ thiêu, của lễ chay, và mỡ về của lễ thù ân không đặng.

Hê-bơ-rơ 9:14
huống chi huyết của Đấng Christ, là Đấng nhờ Đức Thánh Linh đời đời, dâng chính mình không tì tích cho Đức Chúa Trời, thì sẽ làm sạch lương tâm anh em khỏi công việc chết, đặng hầu việc Đức Chúa Trời hằng sống, là dường nào!

Xuất Ê-díp-tô Ký 31:9
bàn thờ dâng của lễ thiêu cùng đồ phụ tùng, cái thùng và chân thùng;

Dân-số Ký 16:38
Còn những lư hương của các người đã phạm tội cùng sanh mạng mình, người ta phải lấy làm thành những tấm dát mỏng để bọc bàn thờ. Bởi các lư hương đã dâng trước mặt Đức Giê-hô-va đã thành thánh; những tấm dát đó sẽ dùng làm một dấu cho dân Y-sơ-ra-ên.

I Các Vua 9:25
Mỗi năm ba lần, Sa-lô-môn dâng của lễ thiêu và của lễ thù ân trên bàn thờ mà người đã đóng cho Đức Giê-hô-va, và xông hương trên bàn thờ đã đặt ở trước mặt Đức Giê-hô-va. Người xây xong đền thờ là như vậy.

Ma-thi-ơ 23:19
Hỡi kẻ mù kia, của lễ, và bàn thờ làm cho của lễ nên thánh, cái nào trọng hơn?

-----

Xuất Ê-díp-tô Ký 20:24
Ngươi hãy lập cho ta một bàn thờ bằng đất, trên đó phải dâng của lễ thiêu, cùng của lễ thù ân của ngươi, hoặc chiên hay bò. Phàm nơi nào có ghi nhớ danh ta, ta sẽ đến và ban phước cho ngươi tại đó.

Xuất Ê-díp-tô Ký 20:25
Nếu ngươi lập cho ta một bàn thờ bằng đá, chớ dùng đá chạm, vì nếu ngươi dùng đồ để chạm thì sẽ làm đá đó ra ô uế.

Xuất Ê-díp-tô Ký 20:26
Ngươi chớ đi từ bực thang lên bàn thờ ta, hầu cho sự lõa lồ ngươi không tố lộ.

-----

Ê-xê-chi-ên 43:13
Nầy là mực thước của bàn thờ, bằng cu-đê mà mỗi cu-đê dài hơn cu-đê thường một gang tay. Cái nền cao một cu-đê, và rộng một cu-đê, cái lợi vòng quanh theo nó cao một gang; đó là cái đế bàn thờ.

Ê-xê-chi-ên 43:14
Từ cái nền ngang mặt đất cho đến cái khuôn dưới, có hai cu-đê, với cái lợi một cu-đê. Từ khuôn nhỏ cho đến khuôn lớn là bốn cu-đê, với cái lợi một cu-đê.

Ê-xê-chi-ên 43:15
Mặt bàn thờ có bốn cu-đê, và từ mặt bàn thờ mọc lên bốn cái sừng.

Ê-xê-chi-ên 43:16
Mặt bàn thờ có mười hai cu-đê bề dài và mười hai cu-đê bề ngang, sẽ là vuông.

Ê-xê-chi-ên 43:17
Khuôn giữa, hoặc bề dài hoặc bề ngang, bốn phía mỗi phía đều có mười bốn cu-đê; có một cái lợi chung quanh nửa cu-đê; và một cái nền một cu-đê, những cấp của nó sẽ xây về phía đông.

Xuất Ê-díp-tô Ký 28:16
Bảng đeo ngực hình vuông và may lót; bề dài một em-ban, bề ngang một em-ban.

Khải-huyền 21:16
Thành làm kiểu vuông và bề dài cùng bề ngang bằng nhau. Thiên sứ đo thành bằng cây sậy: thành được một vạn hai ngàn ếch-ta-đơ; bề dài, bề ngang, và bề cao cũng bằng nhau.

-----

Xuất Ê-díp-tô Ký 30:1
Ngươi cũng hãy đóng một cái bàn thờ bằng cây si-tim, để xông hương.

Xuất Ê-díp-tô Ký 30:2
Mặt bàn sẽ vuông, bề dài một thước, bề ngang một thước, và bề cao hai thước; bàn thờ sẽ có bốn sừng ló ra.

-----

Xuất Ê-díp-tô Ký 25:40
Vậy, ngươi hãy xem, cứ làm y như kiểu đã chỉ cho trên núi.

Xuất Ê-díp-tô Ký 26:30
Ngươi phải dựng đền tạm y như kiểu đã chỉ cho ngươi trên núi vậy.

I Sử-ký 28:19
Đa-vít nói rằng: Kiểu mẫu về các công việc nầy, ta nhờ tay của Đức Giê-hô-va chép ra, khiến cho ta hiểu biết vậy.

-----

Xuất Ê-díp-tô Ký 25:5
da cá nược, cây si-tim,

Xuất Ê-díp-tô Ký 26:15
Ngươi cũng hãy làm những ván cho vách đền tạm bằng cây si-tim.

Giô-ên 3:18
Trong ngày đó, các núi nhỏ rượu ngọt ra; sữa chảy ra từ các đồi, hết thảy các khe Giu-đa sẽ có nước chảy. Một cái suối sẽ ra từ nhà Đức Giê-hô-va và tưới trũng Si-tim.

-----

Xuất Ê-díp-tô Ký 26:37
rồi làm cho bức màn nầy năm cái trụ bằng cây si-tim, bọc vàng; đinh nó cũng bằng vàng, và đúc năm lỗ trụ bằng đồng.

-----

Xuất Ê-díp-tô Ký 29:36
Mỗi ngày hãy dâng một con bò tơ đực đặng chuộc tội, và dâng vì bàn thờ một của lễ chuộc tội cùng xức dầu cho, để biệt bàn thờ riêng ra thánh.

II Các Vua 16:11
Thầy tế lễ U-ri chế một cái bàn thờ y theo kiểu mà vua A-cha từ Đa-mách đã gởi đến; thầy tế lễ U-ri chế xong bàn thờ ấy trước khi vua trở về.

II Các Vua 16:14
Còn bàn thờ bằng đồng ở trước mặt Đức Giê-hô-va, thì người cất khỏi chỗ nó tại trước đền thờ, giữa bàn thờ mới và đền của Đức Giê-hô-va, rồi để nó bên bàn thờ của người, về phía bắc.

II Các Vua 16:15
Đoạn, vua A-cha truyền lịnh cho thầy tế lễ U-ri rằng: Người sẽ xông trên bàn thờ lớn của lễ thiêu buổi sáng và của lễ chay buổi chiều, của lễ thiêu và của lễ chay của vua; lại xông của lễ thiêu và của lễ chay của cả dân sự trong xứ, cũng đổ ra tại trên nó lễ quán của họ, và tưới cả huyết con sinh dùng làm của lễ thiêu, luôn cả huyết về các con sinh khác. Còn bàn thờ bằng đồng, ta sẽ dùng cầu vấn ý Chúa.

II Sử-ký 15:8
Khi A-sa đã nghe các lời này và lời tiên tri của tiên tri Ô-đết, thì giục lòng mạnh mẽ, bèn trừ bỏ những thần tượng gớm ghiếc khỏi cả đất Giu-đa và Bên-gia-min, cùng khỏi các thành người đã đoạt lấy trên miền núi Eùp-ra-im; người tu bổ lại cái bàn thờ của Đức Giê-hô-va ở trước hiên cửa Đức Giê-hô-va.

II Sử-ký 29:18
Chúng vào cung vua Ê-xê-chia, mà nói rằng: Chúng tôi đã dọn sạch cả đền Đức Giê-hô-va, bàn thờ của lễ thiêu và các đồ dùng nó, cái bàn sắp bánh trần thiết và các đồ dùng nó;

II Sử-ký 33:16
Đoạn, người sửa sang bàn thờ của Đức Giê-hô-va, dâng của lễ bình an và của lễ thù ân tại đó; người truyền dạy dân Giu-đa phục sự Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên.


Phạm vi công cộng