Gióp 41:23
(041-14) Các yếm thịt nó dính chắn nhau, Nó như đúc liền trên thân nó, không hề chuyển động.
--------------------
Gióp 41:23
(041-14) Các yếm thịt nó dính chắn nhau, Nó như đúc liền trên thân nó, không hề chuyển động.
--------------------
Lê-vi Ký 11:11
Những loài nầy, khá lấy làm gớm ghiếc cho mình, chớ nên ăn thịt nó, và hãy cầm thây nó là điều gớm ghiếc.
I Cô-rinh-tô 15:39
Mọi xác thịt chẳng phải là đồng một xác thịt; nhưng xác thịt loài người khác, xác thịt loài thú khác, loài chim khác, loài cá khác.
-----
Gióp 40:17
(040-12) Nó cong đuôi nó như cây bá hương; Gân đùi nó tréo xỏ-rế.
Gióp 40:18
(040-13) Các xương nó như ống đồng, Tứ chi nó như cây sắt.
Gióp 41:24
(041-15) Trái tim nó cứng như đá, Cứng khác nào thớt cối dưới.
Gióp 41:25
(041-16) Khi nó chổi dậy, các kẻ anh hùng đều run sợ; Vì bắt kinh hãi nên chạy trốn đi.
Gióp 41:26
(041-17) Khi người ta lấy gươm đâm nó, gươm chẳng hiệu chi, Dẫu cho giáo, cái đọc, hay là lao phóng cũng vậy.
Gióp 41:27
(041-18) Nó coi sắt khác nào rơm cỏ, Và đồng như thể cây mục.
Gióp 41:28
(041-19) Mũi tên không làm cho nó chạy trốn; Đá trành với nó khác nào cây rạ,
Gióp 41:29
(041-20) Nó cũng xem gậy như rạ, Cười nhạo tiếng vo vo của cây giáo.
Gióp 41:30
(041-21) Dưới bụng nó có những miểng nhọn, Nó dường như trương bừa trên đất bùn.
Thi-thiên 41:8
Một thứ bịnh ác dính đeo trên mình nó; Kìa, bây giờ nó nằm rồi, ắt sẽ chẳng hề chỗi dậy nữa.
Giô-ên 2:8
Chúng nó chẳng hề đụng chạm nhau, ai đi đường nấy; xông qua những khí giới mà chẳng bỏ đường mình.
Khải-huyền 9:9
Nó có giáp như giáp bằng sắt; và tiếng cánh nó như tiếng của nhiều xe có nhiều ngựa kéo chạy ra nơi chiến trường.
Khải-huyền 9:17
Kìa trong sự hiện thấy, tôi thấy những ngựa và kẻ cỡi ra làm sao: những kẻ ấy đều mặc giáp màu lửa, mầu tía, mầu lưu hoàng; đầu ngựa giống như dầu sư tử, và miệng nó có phun lửa, khói và diêm sanh.
-----
Gióp 41:17
(041-8) Cái nầy hàng lại với cái kia, Dính với nhau, không hề rời rã.
-----
Gióp 41:18
(041-9) Sự nhảy mũi nói giăng ánh sáng ra, Hai con mắt nó khác nào mí mắt của rạng đông.
Gióp 41:19
(041-10) Những ngọn lửa nhoáng từ miệng nó, Và các đám lửa phun ra.
Gióp 41:20
(041-11) Từ lỗ mũi nó khói bay ra, Như của một nồi sôi, có chụm sậy ở dưới.
Gióp 41:21
(041-12) Hơi thở nó làm hừng cháy than, Một ngọn lửa ra từ miệng nó.
Gióp 41:22
(041-13) Trong cổ nó có mãnh lực, Và sự kinh khiếp nhảy múa trước mặt nó.
-----
Ê-sai 18:2
sai sứ vượt biển, cỡi thuyền bằng lau đi trên mặt nước! Hỡi các sứ giả nhặm lẹ kia, hãy đi đến nước người cao da mởn, đến dân đáng kính sợ từ khi lập nước trở đi, đến dân hay cân lường và giày đạp, là nước mà có những sông chia đất nó.
Ê-sai 19:5
Nước biển sẽ tắt, sông cạn và khô.
Xa-cha-ri 10:11
Nó sẽ vượt qua biển khổ, xông đánh sóng biển; hết thảy những nơi sâu của sông Ni-lơ sẽ cạn khô, sự kiêu ngạo của A-si-ri sẽ bị đánh đổ, và cây trượng của Ê-díp-tô sẽ mất đi.
-----
A-mốt 8:6
đặng chúng ta lấy bạc mua kẻ khốn nạn, lấy một đôi dép mua kẻ nghèo nàn, và bán cho đến lép lừng của lúa mì?
Phạm vi công cộng