Nê-hê-mi 12:21
về họ Hinh-kia Ha-sa-bia; về họ Giê-đa-gia, Nê-tha-nê-ên.
--------------------
Nê-hê-mi 12:21
về họ Hinh-kia Ha-sa-bia; về họ Giê-đa-gia, Nê-tha-nê-ên.
--------------------
Dân-số Ký 1:8
về chi phái Y-sa-ca, Na-tha-na-ên, con trai của Xu-a;
I Sử-ký 2:14
thứ tư là Na-tha-na-ên, thứ năm là Ra-đai,
I Sử-ký 15:24
Sê-ba-nia, Giô-sa-phát, Nê-tha-nê-ên, A-ma-xai, Xa-cha-ri, Bê-na-gia, và Ê-li-ê-se, tức là những thầy tế lễ, đều thổi kèn trước hòm của Đức Chúa Trời; Ô-bết-Ê-đôm và Giê-hi-gia giữ cửa trước hòm giao ước.
I Sử-ký 26:4
Các con trai của Ô-bết-Ê-đôm là Sê-ma-gia con trưởng, Giê-hô-xa-bát thứ nhì, Giô-a thứ ba, Sa-ca thứ tư, Nê-ta-nên thứ năm,
II Sử-ký 17:7
Năm thứ ba đời Giô-sa-phát trị vì, người sai các tôi tớ mình, là Bên-Hai, Ô-ba-đia, Xa-cha-ri, Na-tha-na-ên, và Mi-ca-gia đi dạy dỗ trong các thành xứ Giu-đa;
E-xơ-ra 10:22
Trong con cháu Pha-su-rơ có Ê-li-ô-ê-nai, Ma-a-xê-gia, ỗch-ma-ên, Na-tha-na-ên, Giô-xa-bát, và Ê-lê-a-sa.
-----
I Sử-ký 6:45
Ma-lúc con trai của Ha-sa-bia, Ha-sa-bia con trai của A-ma-xia, A-ma-xia con trai của Hinh-kia,
I Sử-ký 9:14
Trong người Lê-vi có Sê-ma-gia, con trai của Ha-súp, cháu của A-ri-kham, chắt của Ha-sa-bia; thảy đều thuộc về dòng Mê-ra-ri;
I Sử-ký 25:3
Về con trai của Giê-đu-thun có Ghê-đa-lia, và Si-mê-i, là sáu người đều ở dưới quyền cai quản của cha chúng, là Giê-đu-thun, dùng đàn cầm mà nói tiên tri, cảm tạ và ngợi khen Đức Giê-hô-va.
I Sử-ký 27:17
người cai quản chi phái Lê-vi là Ha-sa-bia, con trai của Kê-mu-ên; còn Xa-đốc cai quản con cháu A-rôn;
Nê-hê-mi 3:17
Kế người, Rê-hum, con trai Ba-ni, người Lê-vi, tu bổ. Kế người, Ha-sa-bia, quản lý phân nửa quận Kê-i-la, tu bổ về phần quận mình.
Nê-hê-mi 11:15
Trong người Lê-vi có Sê-ma-gia, con trai của Ha-súp, cháu của A-ri-kham, chắt của Ha-sa-bia, chít của Bun-ni;
Nê-hê-mi 11:22
U-xi, con trai của Ba-ni, cháu của Ha-sa-bia, chắt của Mát-ta-nia, chít của Mi-chê về dòng dõi A-sáp, là kẻ ca hát, được đặt cai tri người Lê-vi tại Giê-ru-sa-lem, lo làm công việc của đền Đức Chúa Trời.
-----
E-xơ-ra 2:2
có Xô-rô-ba-bên, Giê-sua, Nê-hê-mi, Sê-ra-gia, Rê-ê-la-gia, Mạc-đô-chê, Binh-san, Mít-bạt, Biết-vai, Rê-hum và Ba-a-na dẫn dắt. Vậy, nầy là sổ dựng những người nam của Y-sơ-ra-ên.
Nê-hê-mi 10:2
Sê-ra-gia, A-xa-ria, Giê-rê-mi,
Nê-hê-mi 10:3
Pha-su-rơ, A-ma-ria, Manh-ki-gia,
Nê-hê-mi 10:4
Hát-túc, Sê-ba-nia, Ma-lúc,
Nê-hê-mi 10:5
Ha-rim, Mê-rê-mốt, Aùp-đia,
Nê-hê-mi 10:6
Đa-ni-ên, Ghi-nê-thôn, Ba-rúc,
Nê-hê-mi 10:7
Mê-su-lam, A-bi-gia, Mi-gia-min,
Nê-hê-mi 10:8
Ma-a-xia, Binh-gai, Sê-ma-gia; ấy là những thầy tế lễ.
Nê-hê-mi 12:1
Đây là những thầy tế lễ và người Lê-vi, theo Xô-rô-ba-bên, con trai của Sa-la-thi-ên, và Giê-sua, mà đi lên: Sê-ra-gia, Giê-rê-mi, E-sơ-ra,
Nê-hê-mi 12:13
về họ E-xơ-ra, Mê-su-lam; về họ A-ma-ria, Giô-ha-nan;
Nê-hê-mi 12:14
về họ Mê-lu-ki, Giô-na-than;
Nê-hê-mi 12:15
về họ Sê-ba-nia, Giô-sép; về họ Ha-rim, Aùt-na; về họ Mê-ra-giốt; Hên-cai;
Nê-hê-mi 12:16
ve họ Y-đô, Xa-cha-ri; về họ Ghi-nê-thôn, mê-su-lam;
Nê-hê-mi 12:17
về họ A-bi-gia, Xiếc-ri; về họ Min-gia-min và Mô-đa-đia, Phinh-tai;
Nê-hê-mi 12:18
về họ Binh-ga, Sa-mua; về họ Sê-ma-gia, Giô-na-than;
-----
Nê-hê-mi 3:10
Kế họ, Giê-đa-gia con trai Ha-ru-máp, tu bổ nơi đối ngang với nhà người. Kế người, Hát-túc, con trai của Ha-sáp-nia, tu bổ.
Nê-hê-mi 12:7
Sa-lu, A-móc, Hinh-kia, và Giê-đa-gia. Đó là quan trưởng của những thầy tế lễ và anh em của họ trong đời Giê-sua.
Nê-hê-mi 12:20
về họ Sa-lai, Ca-lai; về họ A-móc, Ê-be;
Phạm vi công cộng