1 2 3 4 1-4 5

I Sử-ký 2:2
Đan, Giô-sép, Bên-gia-min, Nép-ta-li, Gát, và A-se.

--------------------

   1 2 3 4 1-4 5

I Sử-ký 2:2
Đan, Giô-sép, Bên-gia-min, Nép-ta-li, Gát, và A-se.

--------------------


Sáng-thế Ký 29:18
Gia-cốp yêu Ra-chên nên nói rằng: Vì nàng Ra-chên, con út cậu, tôi sẽ giúp việc trong bảy năm.

Sáng-thế Ký 30:24
bèn đặt tên đứa trai đó là Giô-sép; lại nói rằng: Cầu xin Đức Giê-hô-va thêm cho một con trai nữa!

Sáng-thế Ký 35:16
ỳ từ Bê-tên đi, họ còn cách Ê-phơ-rát chừng vài thôi đường, thì Ra-chên sanh nở. Việc sanh nở của người thật đau đớn.

Sáng-thế Ký 35:17
Trong khi khó sanh, bà mụ nói rằng: Đừng sợ chi, vì nàng còn một con trai nữa.

Sáng-thế Ký 35:18
Vả, bởi Ra-chên gần trút linh hồn, vì đang cơn hấp hối, nên người đặt đứa con trai đó tên là Bê-nô-ni; còn cha nó lại đặt tên là Bên-gia-min.

Sáng-thế Ký 35:24
Con của Ra-chên là Giô-sép và Bên-gia-min.

Sáng-thế Ký 44:27
Kẻ tôi tớ chúa, là cha tôi, đáp rằng: Bây biết rằng vợ ta sanh cho ta hai đứa con trai;

Sáng-thế Ký 46:19
Các con trai của Ra-chên, vợ Gia-cốp, là Giô-sép, và Bên-gia-min.

Xuất Ê-díp-tô Ký 1:3
Y-sa-ca, Sa-bu-lôn và Bên-gia-min;

Xuất Ê-díp-tô Ký 1:5
Hết thảy những người bởi Gia-cốp sanh ra, được bảy mươi người; Giô-sép đã ở tại xứ Ê-díp-tô.

-----

Sáng-thế Ký 30:6
Ra-chên rằng: Đức Chúa Trời đã xét tôi công bình, nhậm lời tôi, nên cho tôi một con trai; vì cớ ấy, nàng đặt tên đứa trai đó là Đan.

Sáng-thế Ký 46:23
Con trai của Đan là Hu-sim.

Sáng-thế Ký 49:16
Đan sẽ xử đoán dân chúng mình, Như một trong các chi phái Y-sơ-ra-ên.

Sáng-thế Ký 49:17
Đan sẽ là một con rắn trên đường, Một con rắn lục trong chốn nẻo cùng, Cắn vó ngựa, Làm cho kẻ cỡi phải té nhào.

Dân-số Ký 1:12
về chi phái Đan, A-hi-ê-xe, con trai của A-mi-sa-đai;

Dân-số Ký 1:38
Con cháu Đan, dòng dõi họ tùy theo họ hàng và tông tộc mình, cứ kể từng tên, từ hai mươi tuổi sắp lên, tức là mọi người trong chi phái Đan đi ra trận được,

Dân-số Ký 1:39
số là sáu mươi hai ngàn bảy trăm.

Dân-số Ký 10:25
Rốt lại, ngọn cờ của trại quân Đan ra đi, tùy theo các đội ngũ mình; nó làm hậu binh của các trại quân khác. A-hi-ê-xe, con trai A-mi-sa-đai, thống lãnh quân đội Đan.

Phục-truyền Luật-lệ Ký 33:22
Người chúc về Đan rằng: Đan là một sư tử tơ, Từ Ba-san nhảy xông đến.

-----

Sáng-thế Ký 30:7
Bi-la, con đòi của Ra-chên, thọ thai nữa, và sanh một con trai thứ nhì cho Gia-cốp.

Sáng-thế Ký 30:8
Ra-chên rằng: Tôi đã hết sức chống cự với chị tôi, và tôi được thắng; vì cớ ấy, nàng đặt tên đứa trai nầy là Nép-ta-li.

Sáng-thế Ký 46:24
Các con trai của Nép-ta-li là Giát-sê-ên, Gu-ni, Dít-se, và Si-lem.

Sáng-thế Ký 49:21
Nép-ta-li là nai cái thả chuồng Nói bày nhiều lời văn hoa.

Dân-số Ký 1:15
về chi phái Nép-ta-li, A-hi-ra, con trai của Ê-nan.

Dân-số Ký 1:42
Con cháu Nép-ta-li, dòng dõi họ tùy theo họ hàng và tông tộc mình, cứ kể từng tên, từ hai mươi tuổi sắp lên, tức là mọi người trong chi phái Nép-ta-li đi ra trận được,

Dân-số Ký 1:43
số là năm mươi ba ngàn bốn trăm.

Dân-số Ký 26:48
Các con trai Nép-ta-li, tùy theo họ hàng mình: do nơi Giát-sê-ên sanh ra họ Giát-sê-ên; do nơi Gu-ni sanh ra họ Gu-ni;

Dân-số Ký 26:49
do nơi Dít-se sanh ra họ Dít-se: do nơi Si-lem sanh ra họ Si-lem.

Dân-số Ký 26:50
Đó là các họ của Nép-ta-li, tùy theo họ hàng và tu bộ mình: số là bốn mươi lăm ngàn bốn trăm người.

Phục-truyền Luật-lệ Ký 33:23
Người chúc về Nép-ta-li rằng: Nép-ta-li hưởng ân huệ cho thỏa nguyện, Và phước lành của Đức Giê-hô-va cho đầy dẫy, Chiếm được phương tây và phương nam.

II Các Vua 15:29
Trong đời Phê-ca, vua Y-sơ-ra-ên, Tiếc-la-Phi-lê-se, vua A-si-ri, loán đến chiếm lấy Y-giôn, A-bên-Bết-Ma-ca, Gia-nô-ác, Kê-đe, Hát-so, miền Ga-la-át, miền Ga-li-lê, và cả địa phận Nép-ta-li; đoạn đem dân sự các xứ ấy sang A-si-ri.

I Sử-ký 12:34
Về Nép-ta-li, có một ngàn quan cai, với ba vạn bảy ngàn người cầm khiên cầm giáo theo mình.

-----

Sáng-thế Ký 30:11
Lê-a rằng: Phước biết dường bao! rồi đặt tên đứa trai đó là Gát.

Sáng-thế Ký 46:16
Các con trai của Gát là Xi-phi-ôn, Ha-ghi, Su-ni, Eùt-bôn, Ê-ri, A-rô-đi và A-rê-li.

Sáng-thế Ký 49:19
Còn Gát sẽ bị một đạo binh xông đánh, Nhưng người xông đánh lại và đuổi theo.

Dân-số Ký 1:11
về chi phái Bên-gia-min, A-bi-đan, con trai của Ghi-đeo-ni;

Dân-số Ký 1:24
Con cháu Gát, dòng dõi họ tùy theo họ hàng và tông tộc mình, cứ kể từng tên từ hai mươi tuổi sắp lên, tức là mọi người trong chi phái Gát đi ra trận được,

Dân-số Ký 1:25
số là bốn mươi lăm ngàn sáu trăm năm mươi.

Dân-số Ký 26:15
Các con trai của Gát, tùy theo họ hàng mình: do nơi Xê-phôn sanh ra họ Xê-phôn; do nơi Ha-ghi sanh ra họ Ha-ghi; do nơi Su-ni sanh ra họ Su-ni;

Dân-số Ký 26:16
do nơi Oùc-ni sanh ra họ Oùc-ni; do nơi Ê-ri sanh ra họ Ê-ri;

Dân-số Ký 26:17
do nơi A-rốt sanh ra họ A-rốt; do nơi A-rê-li sanh ra họ A-rê-li.

Phục-truyền Luật-lệ Ký 33:20
Người chúc về Gát rằng: Đáng ngợi khen thay Đấng để Gát nơi quảng-khoát, Người nằm nghỉ như một sư tử cái, Và xé cánh tay cùng đầu.

Phục-truyền Luật-lệ Ký 33:21
Người đã chọn cho mình phần đầu nhất của xứ, Bởi vì tại đó đã dành phần của đấng lập luật pháp, Và người ở đằng đầu dân sự đi đến. Người đồng lòng với Y-sơ-ra-ên làm xong công bình của Đức Giê-hô-va, Và làm theo những mạng lịnh của Ngài.

I Sử-ký 5:11
Con cháu Gát ở đối ngang chúng nó trong xứ Ba-san, cho đến Sanh-ca.

I Sử-ký 5:12
Giô-ên là trưởng tộc, Sa-pham làm phó; lại có Gia-nai và Sa-phát ở Ba-san.

I Sử-ký 5:13
Anh em tùy theo tông tộc chúng, là bảy người: Mi-ca-ên, Mê-su-lam, Sê-ba, Giô-rai, Gia-can, Xia và Ê-be.

I Sử-ký 5:14
Aáy là các con trai của A-bi-hai, A-bi-hai con trai của Hu-ri. Hu-ri con trai của Gia-rô-a, Gia-rô-a con trai của Ga-la-át, Ga-la-át con trai của Mi-ca-ên, Mi-ca-ên con trai của Giê-si-sai, Giê-si-sai con trai của Giác-đô, Giác-đô con trai của Bu-xơ;

-----

Sáng-thế Ký 30:13
thì Lê-a rằng: Tôi lấy làm vui mừng dường bao! vì các con gái sẽ xưng ta được phước; nàng bèn đặt tên đứa trai đó là A-se.

Sáng-thế Ký 46:17
Các con trai của A-se là Dim-na, Dích-và, Dích-vi, và Bê-ri-a, cùng Sê-rách, em gái các người đó. Con của Bê-ri-a là Hê-be, và Manh-ki-ên.

Sáng-thế Ký 49:20
Do nơi A-se có thực vật ngon, Người sẽ cung cấp mỹ vị cho các vua.

Dân-số Ký 1:13
về chi phái A-se, Pha-ghi-ên, con trai của Oùc-ran;

Dân-số Ký 1:40
Con cháu A-se, dòng dõi họ tùy theo họ hàng và tông tộc mình, cứ kể từng tên, từ hai mươi tuổi sắp lên, tức là mọi người trong chi phái A-se đi ra trận được,

Dân-số Ký 1:41
số là bốn mươi mốt ngàn năm trăm.

Dân-số Ký 26:44
Các con trai A-se, tùy theo họ hàng mình: do nơi Di-ma sanh ra họ Di-ma; do nơi Dích-vi sanh ra họ Dích-vi; do nơi Bê-ri-a sanh ra họ Bê-ri-a.

Dân-số Ký 26:45
Các con trai Bê-ri-a: do nơi Hê-be sanh ra họ Hê-be; do nơi Manh-ki-ên sanh ra họ Manh-ki-ên.

Dân-số Ký 26:46
Tên của con gái A-se là Sê-rách.

Phục-truyền Luật-lệ Ký 33:24
Người chúc về A-se rằng: Nguyện cho A-se được phước giữa các con trai Y-sơ-ra-ên; Được đẹp lòng anh em mình, Và được dầm chân mình trong dầu!

I Sử-ký 7:30
Con trai của A-se là Dim-na, Dích-và, Dích-vi, Bê-ri-a và Sê-ra, là em gái chúng nó.

I Sử-ký 7:31
Con trai của Bê-ri-a là Hê-be và Manh-ki-ên; Manh-ki-ên là tổ phụ của Biếc-xa-vít.

I Sử-ký 7:32
Hê-be sanh Giáp-phơ-lết, Sô-mê, Hô-tham, và Su-a, là em gái của chúng nó.

I Sử-ký 7:33
Con trai của Giát-phơ-lết là Pha-sác, Bim-hanh, và A-vát. Đó là những con trai của Giáp-phơ-lết.

I Sử-ký 7:34
Con trai của Sê-me là A-hi, Rô-hê-ga, Hu-ba, và A-ram.

-----

I Sử-ký 1:7
Con trai của Gia-van là Ê-li-sa, Ta-rê-si, Kít-tim, và Rô-đa-nim.

-----

I Sử-ký 5:15
A-hi con trai của Aùp-đi-ên, Aùp-đi-ên con trai của Gu-ni; A-hi làm trưởng tộc.

I Sử-ký 5:16
Chúng ở nơi Ga-la-át, Ba-san, cùng trong các hương thôn của xứ ấy; lại ở trong cõi Sa-rôn cho đến giới hạn nó.

-----

I Sử-ký 7:35
Con trai của Hê-lem, anh em Sê-me, là Xô-pha, Dim-na, Sê-lết, và A-manh.

I Sử-ký 7:36
Con trai của Xô-pha là Su-a, Hạt-nê-phê, Su-anh, Bê-ri, Dim-ra,

I Sử-ký 7:37
Bết-se, Hốt, Sa-ma, Sinh-sa, Dít-ran, và Bê-ê-ra.

I Sử-ký 7:38
Con trai của Giê-the là Giê-phu-nê, Phít-ba, và A-ra.

I Sử-ký 7:39
Con trai của U-la là A-ra, Ha-ni-ên, và Ri-xi-a.

I Sử-ký 7:40
Những kẻ ấy đều là con cháu của A-se, làm trưởng tộc, vốn là tinh binh và mạnh dạn, đứng đầu các quan tướng. Các người trong chúng hay chinh chiến, theo gia phổ, số được hai vạn sáu ngàn tên.

-----

I Sử-ký 21:2
Đa-vít nói với Giô-áp và các quan trưởng của dân sự rằng: Hãy đi lấy số dân sự, từ Bê-e-Sê-ba cho đến Đan; rồi đem về tâu lại cho ta, để ta biết số họ.

-----

I Sử-ký 27:22
người cai quản Đan là A-xa-rên, con trai của Giê-rô-ham. Aáy đó là các trưởng của các chi phái Y-sơ-ra-ên.

-----

Phục-truyền Luật-lệ Ký 33:6
Nguyện Ru-bên sống, chớ thác, Dẫu số người của nó sẽ ít đông.

Phục-truyền Luật-lệ Ký 33:26
è Giê-su-run, không ai giống như Đức Chúa Trời, Là Đấng oai nghi, cỡi trên các từng trời, Trên những đám mây, đặng đến cứu giúp ngươi.

Khải-huyền 7:5
Trong chi phái Giu-đa, một vạn hai ngàn người được đóng ấn; Trong chi phái Ru-bên, một vạn hai ngàn; Trong chi phái Gát, một vạn hai ngàn;


Phạm vi công cộng