1 2 3 4 1-4 5

I Sử-ký 2:1
Con trai của Y-sơ-ra-ên là Ru-bên, Si-mê-ôn, Lê-vi, Giu-đa, Y-sa-ca, Sa-bu-lôn,

--------------------

   1 2 3 4 1-4 5

I Sử-ký 2:1
Con trai của Y-sơ-ra-ên là Ru-bên, Si-mê-ôn, Lê-vi, Giu-đa, Y-sa-ca, Sa-bu-lôn,

--------------------


Sáng-thế Ký 30:14
Nhằm mùa gặt lúa mì, Ru-bên đi ra đồng gặp được những trái phong già, đem về dâng cho Lê-a, mẹ mình. Ra-chên bèn nói cùng Lê-a rằng: Xin chị hãy cho tôi những trái phong già của con chị đó.

Sáng-thế Ký 30:15
Đáp rằng: Cướp chồng tao há là một việc nhỏ sao, nên mầy còn muốn lấy trái phong già của con trai tao nữa? Ra-chên rằng: ã thôi! chồng ta hãy ở cùng chị tối đêm nay, đổi cho trái phong già của con chị đó.

Sáng-thế Ký 30:16
Đến chiều, Gia-cốp ở ngoài đồng về, thì Lê-a đến trước mặt người mà nói rằng: Chàng hãy lại cùng tôi, vì tôi đã dùng trái phong già của con tôi chịu thuê được chàng; vậy, đêm đó người lại nằm cùng nàng.

Sáng-thế Ký 30:17
Đức Chúa Trời nhậm lời Lê-a, nàng thọ thai và sanh cho Gia-cốp một con trai thứ năm.

Sáng-thế Ký 30:18
Nàng rằng: Đức Chúa Trời đã đền công tôi, vì cớ tôi đã trao con đòi cho chồng; vậy, nàng đặt tên đứa con trai đó là Y-sa-ca.

Sáng-thế Ký 46:13
Các con trai của Y-sa-ca là Thô-la, Phu-va, Gióp và Sim-rôn.

Sáng-thế Ký 49:14
Y-sa-ca là một con lừa mạnh mẽ, Nằm nghỉ giữa chuồng;

Sáng-thế Ký 49:15
Thấy rằng sự yên ổn là tốt lành, Và đất-đai đẹp lắm thay. Người đã rùn vai vác gánh nặng, Phải vâng phục những điều sưu-dịch.

Dân-số Ký 1:8
về chi phái Y-sa-ca, Na-tha-na-ên, con trai của Xu-a;

Dân-số Ký 1:28
Con cháu của Y-sa-ca, dòng dõi họ tùy theo họ hàng và tông tộc mình, cứ kể từng tên, từ hai mươi tuổi sắp lên, tức là mọi người trong chi phái Y-sa-ca đi ra trận được,

Dân-số Ký 1:29
số là năm mươi bốn ngàn bốn trăm.

Dân-số Ký 26:23
Các con trai Y-sa-ca, tùy theo họ hàng mình: do nơi Thô-la sanh ra họ Thô-la; do nơi Phu-va sanh ra họ Phu-va;

Dân-số Ký 26:24
do nơi Gia-súp sanh ra họ Gia-súp; do nơi Sim-rôn sanh ra họ Sim-rôn.

Dân-số Ký 26:25
Đó là các họ Y-sa-ca, tùy theo tu bộ: số là sáu mươi bốn ngàn ba trăm người.

I Sử-ký 7:1
Con trai của Y-sa-ca là: Thô-la, Phu-a, Gia-súp, và Sim-rôn, bốn người.

-----

Sáng-thế Ký 30:19
Lê-a thọ thai nữa, sanh một con trai thứ sáu cho Gia-cốp,

Sáng-thế Ký 30:20
bèn nói rằng: Đức Chúa Trời ban cho tôi một vật quí báu; lần nầy chồng sẽ ở cùng tôi, vì đã sanh cho người sáu con trai rồi. Nàng đặt tên đứa con trai nầy là Sa-bu-lôn.

Sáng-thế Ký 46:14
Các con trai của Sa-bu-lôn là Sê-rết, Ê-lôn, và Gia-lê-ên.

Sáng-thế Ký 49:13
Sa-bu-lôn sẽ ở nơi gành biển, Tức là nơi có tàu đậu; Bờ cõi người chạy về hướng Si-đôn.

Dân-số Ký 1:9
về chi phái Sa-bu-lôn, Ê-li-áp, con trai của Hê-lôn;

Dân-số Ký 1:31
số là năm mươi bảy ngàn bốn trăm.

Dân-số Ký 26:26
Các con trai Sa-bu-lôn, tùy theo họ hàng mình: do nơi Sê-rết sanh ra họ Sê-rết; do nơi Ê-lôn sanh ra họ Ê-lôn; do nơi Gia-lê-ên sanh ra họ Gia-lê-ên.

Dân-số Ký 26:27
Đó là các họ của Sa-bu-lôn tùy theo tu bộ: số là sáu mươi ngàn năm trăm người.

Phục-truyền Luật-lệ Ký 33:19
Hai người sẽ gọi các dân tộc lên núi; Tại đó, dâng những của tế lễ công bình; Vì hai người sẽ hút sự dư dật của biển, Và những bửu vật lấp dưới cát.

-----

Sáng-thế Ký 35:22
Vả, nhầm khi Y-sơ-ra-ên ngụ tại xứ nầy, thì Ru-bên có đến nằm cùng Bi-la, vợ lẽ của cha mình; Y-sơ-ra-ên hay được việc đó.

Sáng-thế Ký 35:24
Con của Ra-chên là Giô-sép và Bên-gia-min.

Sáng-thế Ký 35:25
Con của Bi-la, đòi của Ra-chên là Đan và Nép-ta-li;

Sáng-thế Ký 35:26
và con của Xinh-ba, đòi của Lê-a, là Gát và A-se. Aáy đó là các con trai của Gia-cốp sanh tại xứ Pha-đan-A-ram.

Xuất Ê-díp-tô Ký 1:3
Y-sa-ca, Sa-bu-lôn và Bên-gia-min;

Xuất Ê-díp-tô Ký 1:4
Đan, Nép-ta-li, Gát, và A-se.

Xuất Ê-díp-tô Ký 1:5
Hết thảy những người bởi Gia-cốp sanh ra, được bảy mươi người; Giô-sép đã ở tại xứ Ê-díp-tô.

Phục-truyền Luật-lệ Ký 27:12
Khi các ngươi đi qua sông Giô-đanh rồi, thì Si-mê-ôn, Lê-vi, Giu-đa, Y-sa-ca, Giô-sép, và Bên-gia-min phải đứng trên núi Ga-ri-xim, đặng chúc phước cho dân sự;

Phục-truyền Luật-lệ Ký 27:13
còn Ru-bên, Gát, A-se, Sa-bu-lôn, Đan, và Nép-ta-li phải đứng trên núi Ê-banh, đặng rủa sả.

-----

Sáng-thế Ký 43:8
Giu-đa lại thưa cùng Y-sơ-ra-ên cha mình, rằng: Hãy cho đứa trẻ theo con, thì chúng tôi sẽ đứng dậy đi, hầu cho chúng ta, nào các con, nào cha, nào các cháu của cha đây đều được sống và khỏi chết.

-----

Sáng-thế Ký 45:26
thuật lại lời nầy mà rằng: Giô-sép hãy còn sống; lại ấy là người đang cai trị cả xứ Ê-díp-tô. Nhưng lòng Gia-cốp vẫn vô tình vì người không tin lời họ nói.

-----

Sáng-thế Ký 45:28
bèn nói rằng: Thôi, biết rồi; Giô-sép, con trai ta, hãy còn sống; ta sẽ đi thăm nó trước khi ta qua đời.

-----

Sáng-thế Ký 48:18
rồi thưa rằng: Chẳng phải vậy, cha. Đứa nầy đầu lòng, để tay hữu cha trên đầu nó mới phải chớ.

Xuất Ê-díp-tô Ký 6:14
Đây là các trưởng tộc của những họ hàng dân Y-sơ-ra-ên. Các con trai của Ru-bên, tức là trưởng nam Y-sơ-ra-ên, là: Hê-nóc, Pha-lu, Hết-rôn và Cạt-mi. Đó là những họ hàng của Ru-bên.

Dân-số Ký 16:1
Vả, Cô-rê, con trai của Dít-sê-ha, cháu của Kê-hát, chít của Lê-vi, giục theo mình Đa-than và A-bi-ram, con trai của Ê-li-áp, cùng với Oân, con trai của Phê-lết, cháu Ru-bên.

I Sử-ký 5:3
Nầy con trai của Ru-bên, con trưởng nam của Y-sơ-ra-ên, là Hê-nóc, Pha-lu, Hết-rôn, và Cạt-mi.

-----

Xuất Ê-díp-tô Ký 32:13
Xin Chúa hãy nhớ lại Aùp-ra-ham, Y-sác, Y-sơ-ra-ên, là các tôi tớ Ngài, mà Ngài có chỉ mình thề cùng họ rằng: Ta sẽ thêm dòng dõi các ngươi lên nhiều như sao trên trời, ta sẽ ban cho dòng dõi đó cả xứ mà ta chỉ phán, và họ sẽ được xứ ấy làm cơ nghiệp đời đời.

Dân-số Ký 13:4
Đây là tên của các người ấy: Về chi phái Ru-bên, Sam-mua, con trai Xa-cu;

Dân-số Ký 13:5
về chi phái Si-mê-ôn, Sa-phát, con trai của Hô-ri;

Dân-số Ký 13:6
về chi phái Giu-đa, Ca-lép, con trai của Giê-phu-nê;

Dân-số Ký 13:7
về chi phái Y-sa-ca, Di-ganh, con trai của Giô-sép;

Dân-số Ký 13:8
về chi phái Eùp-ra-im, Hô-sê, con trai của Nun;

Dân-số Ký 13:9
về chi phái Bên-gia-min, Phan-thi, con trai của Ra-phu;

Dân-số Ký 13:10
về chi phái Sa-bu-lôn, Gát-đi-ên, con trai của Sô-đi;

Dân-số Ký 13:11
về chi phái Giô-sép, nghĩa là về chi phái Ma-na-se, Ga-đi, con trai của Su-si;

Dân-số Ký 13:12
về chi phái Đan, A-mi-ên, con trai của Ghê-ma-li;

Dân-số Ký 13:13
về chi phái A-se, Sê-thu, con trai của Mi-ca-ên;

Dân-số Ký 13:14
về chi phái Nép-ta-li, Nách-bi, con trai của Vấp-si;

Dân-số Ký 13:15
về chi phái Gát, Gu-ên, con trai của Ma-ki.

-----

Sáng-thế Ký 49:2
Hỡi các con trai Gia-cốp, hãy hội lại mà nghe; Nghe lời Y-sơ-ra-ên, cha của các con.

Dân-số Ký 1:5
Đây là tên những người sẽ giúp đỡ các ngươi: Về chi phái Ru-bên, Ê-lít-su, con trai của Sê-đêu;

Dân-số Ký 1:20
Con cháu Ru-bên, là trưởng nam của Y-sơ-ra-ên, dòng dõi họ tùy theo họ hàng và tông tộc mình, cứ kể từng tên của hết thảy nam đinh từ hai mươi tuổi sắp lên, tức là mọi người trong chi phái Ru-bên đi ra trận được,

Phục-truyền Luật-lệ Ký 33:6
Nguyện Ru-bên sống, chớ thác, Dẫu số người của nó sẽ ít đông.

Phục-truyền Luật-lệ Ký 33:26
è Giê-su-run, không ai giống như Đức Chúa Trời, Là Đấng oai nghi, cỡi trên các từng trời, Trên những đám mây, đặng đến cứu giúp ngươi.

Khải-huyền 7:5
Trong chi phái Giu-đa, một vạn hai ngàn người được đóng ấn; Trong chi phái Ru-bên, một vạn hai ngàn; Trong chi phái Gát, một vạn hai ngàn;

-----

I Sử-ký 1:29
Nầy là dòng dõi của chúng: Con cả của ỗch-ma-ên là Nê-ba-giốt; kế đến Kê-đa, Aùt-bê-ên, Mi-bô-sam,

-----

I Sử-ký 2:55
Lại các họ hàng của những thầy thông giáo ở Gia-bết là họ Ti-ra-tít, họ Si-ma-tít, và họ Su-ca-tít. Aáy là dân Kê-nít, sanh ra bởi Ha-mát, tổ tiên của nhà Rê-cáp.

-----

Sáng-thế Ký 49:16
Đan sẽ xử đoán dân chúng mình, Như một trong các chi phái Y-sơ-ra-ên.

I Sử-ký 7:2
Con trai của Thô-la là: U-xi, Rê-pha-gia, Giê-ri-ên, Giác-mai, Díp-sam, và Sa-mu-ên, đều là trưởng trong tông tộc Thô-la, và làm người anh hùng, mạnh dạn trong dòng dõi họ; về đời Đa-vít, số con cháu họ được hai vạn hai ngàn sáu trăm người.

I Sử-ký 7:3
Con trai của U-xi là Dít-ra-hia; con trai của Dít-ra-hia là Mi-ca-ên, O-ba-đia, Giô-ên, và Di-si-gia, cả cha con năm người, đều là trưởng tộc

I Sử-ký 7:4
với họ có những đạo binh sẵn ra trận, cứ theo tông tộc và thế hệ của chúng, số được ba vạn sáu ngàn quân; bởi vì chúng có nhiều vợ và nhiều con.

I Sử-ký 7:5
Lại anh em chúng trong dòng Y-sa-ca, là những người anh hùng, mạnh dạn, theo gia phổ, số được tám vạn bảy ngàn tên.

I Sử-ký 12:32
Về con cháu Y-sa-ca, có những kẻ hiểu biết thì giờ, và việc dân Y-sơ-ra-ên nên làm; chúng có hai trăm trưởng tộc; còn những người anh em chúng cũng vâng lịnh chúng bàn.


Phạm vi công cộng