1 2 3 4 1-4 5

I Sử-ký 1:42
Con trai của Eùt-xe là Binh-han, Xa-van, và Gia-a-can. con trai của Đi-san là Uùt-xơ, và A-ran.

--------------------

   1 2 3 4 1-4 5

I Sử-ký 1:42
Con trai của Eùt-xe là Binh-han, Xa-van, và Gia-a-can. con trai của Đi-san là Uùt-xơ, và A-ran.

--------------------


Sáng-thế Ký 36:1
Đây là dòng dõi của Ê-sau, tức là Ê-đôm vậy.

Sáng-thế Ký 36:2
Ê-sau cưới các vợ trong bọn con gái xứ Ca-na-an, là A-đa, con gái Ê-lôn, người Hê-tít; Ô-hô-li-ba-ma, con gái A-na, cháu ngoại của Xi-bê-ôn, người Hê-vít,

Sáng-thế Ký 36:3
cùng Bách-mát, con gái ỗch-ma-ên, và là em gái của Nê-ba-giốt.

Sáng-thế Ký 36:4
A-đa sanh Ê-li-pha cho Ê-sau; Bách-mát sanh Rê-u-ên;

Sáng-thế Ký 36:8
Vậy, Ê-sau, tức là Ê-đôm, ở trên núi Sê-i-rơ.

Sáng-thế Ký 37:1
Gia-cốp, tại xứ của cha mình đã kiều ngụ, là xứ Ca-na-an.

-----

Sáng-thế Ký 36:10
Đây là tên các con trai Ê-sau: A-đa-vợ người, sanh Ê-li-pha; Bách-mát, cũng vợ người, sanh Rê-u-ên.

I Sử-ký 1:35
con trai của Ê-sau là Ê-li-pha, Rê-u-ên, Giê-úc, Gia-lam, và Cô-ra.

I Sử-ký 1:36
con trai của Ê-li-pha là Thê-man, Ô-ma, Xê-phi, Ga-tham, Kê-na, Thim-na, và A-ma-léc.

I Sử-ký 1:37
Con trai của Rê-u-ên là Na-hát, Xê-rách, Sam-ma, và Mích-xa.

I Sử-ký 1:44
Vua Bê-la băng, Giô-báp, con trai Xê-rách, người Bốt-ra, kế vị.

I Sử-ký 1:45
Vua Giô-háp băng, Hu-sam, người xứ Thê-man, kế vị.

I Sử-ký 1:46
Vua Hu-sam băng, Ha-đát, con trai Bê-đát, kế vị; chính vua nầy đánh được dân Ma-đi-an tại đồng Mô-áp; tên bản thành là A-vít.

I Sử-ký 1:47
Vua Ha-đát băng, Sam-la người Ma-rê-ca, kế vị.

I Sử-ký 1:48
Vua Sam-la băng, Sau-lơ, người Rê-hô-bốt ở trên bờ sông, kế vị.

I Sử-ký 1:49
Vua Sau-lơ băng, Ba-anh-Ha-nan, con trai Aïc-bồ, kế vị.

I Sử-ký 1:50
Vua Ba-anh-Ha-nan băng, Ha-đát kế vị; tên bản thành là Pha-i; còn vợ người tên là Mê-hê-ta-bê-ên, con gái của Mát-rết, cháu ngoại Mê-xa-háp.

I Sử-ký 1:51
Vua Ha-đát băng. Các trưởng tộc xứ Ê-đôm là: trưởng tộc Thim-na, trưởng tộc A-li-a; trưởng tộc Giê-tết,

I Sử-ký 1:52
trưởng tộc Ô-hô-li-ba-ma, trưởng tộc Ê-la, trưởng tộc Phi-nôn,

I Sử-ký 1:53
trưởng tộc Kê-na, trưởng tộc Thê-man, trưởng tộc Mép-xa,

I Sử-ký 1:54
trưởng tộc Mác-đi-ên, và trưởng tộc Y-ram. Đó là các trưởng tộc của Ê-đôm.

-----

Dân-số Ký 33:32
Đi từ Bê-ne-Gia-can và đóng trại tại Hô-Ghi-gát.

Phục-truyền Luật-lệ Ký 10:6
Vả, dân Y-sơ-ra-ên đi từ Bê-rốt Bê-nê-Gia-can đến Mô-sê-ra. A-rôn qua đời và được chôn tại đó; Ê-lê-a-sa, con trai người, làm chức tế lễ thế cho người.

-----

II Các Vua 10:6
Người viết thơ cho chúng lần thứ nhì, mà rằng: Nếu các ngươi thuộc về ta, và khứng nghe theo mạng lịnh ta, thì khá cắt đầu những con trai chủ các ngươi; rồi ngày mai, tại giờ này, hãy đến cùng ta ở nơi Gít-rê-ên. Vả, các con trai của vua, số là bảy mươi người, đều ở tại nhà những người sang trọng của thành, lo giáo dục chúng nó.

-----

I Sử-ký 1:17
Con trai của Sem là Ê-lam, A-su-rơ, A-bác-sát, Lút, A-ram, Uùt-xơ, Hu-lơ, Ghê-te, và Mê-siếc.

Giê-rê-mi 25:20
cho mọi dân lộn, cho mọi vua xứ Uùt-xơ, cho mọi vua xứ Phi-li-tin: tức vua của Aùch-ca-lôn, của Ga-xa, của Eùc-rôn, và những kẻ còn sống sót ở Aùch-đốt;

-----

I Sử-ký 7:10
Con trai của Giê-đi-a-ên là Binh-han; con trai của Binh-han là Giê-úc, Bên-gia-min, Ê-hút, Kê-na-na, Xê-than, Ta-rê-si, và A-hi-sa-ha.

-----

Châm-ngôn 30:1
Lời của A-gu-rơ, con trai Gia-kê, Châm ngôn mà người ấy nói ra cho Y-thi-ên và U-canh.


Phạm vi công cộng