1 2 3 4 1-4 5

Dân-số Ký 26:44
Các con trai A-se, tùy theo họ hàng mình: do nơi Di-ma sanh ra họ Di-ma; do nơi Dích-vi sanh ra họ Dích-vi; do nơi Bê-ri-a sanh ra họ Bê-ri-a.

--------------------

   1 2 3 4 1-4 5

Dân-số Ký 26:44
Các con trai A-se, tùy theo họ hàng mình: do nơi Di-ma sanh ra họ Di-ma; do nơi Dích-vi sanh ra họ Dích-vi; do nơi Bê-ri-a sanh ra họ Bê-ri-a.

--------------------


Sáng-thế Ký 30:13
thì Lê-a rằng: Tôi lấy làm vui mừng dường bao! vì các con gái sẽ xưng ta được phước; nàng bèn đặt tên đứa trai đó là A-se.

Sáng-thế Ký 35:26
và con của Xinh-ba, đòi của Lê-a, là Gát và A-se. Aáy đó là các con trai của Gia-cốp sanh tại xứ Pha-đan-A-ram.

Sáng-thế Ký 49:20
Do nơi A-se có thực vật ngon, Người sẽ cung cấp mỹ vị cho các vua.

Dân-số Ký 1:13
về chi phái A-se, Pha-ghi-ên, con trai của Oùc-ran;

Dân-số Ký 1:40
Con cháu A-se, dòng dõi họ tùy theo họ hàng và tông tộc mình, cứ kể từng tên, từ hai mươi tuổi sắp lên, tức là mọi người trong chi phái A-se đi ra trận được,

Dân-số Ký 1:41
số là bốn mươi mốt ngàn năm trăm.

I Sử-ký 2:2
Đan, Giô-sép, Bên-gia-min, Nép-ta-li, Gát, và A-se.

I Sử-ký 7:31
Con trai của Bê-ri-a là Hê-be và Manh-ki-ên; Manh-ki-ên là tổ phụ của Biếc-xa-vít.

I Sử-ký 7:32
Hê-be sanh Giáp-phơ-lết, Sô-mê, Hô-tham, và Su-a, là em gái của chúng nó.

I Sử-ký 7:33
Con trai của Giát-phơ-lết là Pha-sác, Bim-hanh, và A-vát. Đó là những con trai của Giáp-phơ-lết.

I Sử-ký 7:34
Con trai của Sê-me là A-hi, Rô-hê-ga, Hu-ba, và A-ram.

I Sử-ký 7:35
Con trai của Hê-lem, anh em Sê-me, là Xô-pha, Dim-na, Sê-lết, và A-manh.

I Sử-ký 7:36
Con trai của Xô-pha là Su-a, Hạt-nê-phê, Su-anh, Bê-ri, Dim-ra,

I Sử-ký 7:37
Bết-se, Hốt, Sa-ma, Sinh-sa, Dít-ran, và Bê-ê-ra.

I Sử-ký 7:38
Con trai của Giê-the là Giê-phu-nê, Phít-ba, và A-ra.

-----

Sáng-thế Ký 49:16
Đan sẽ xử đoán dân chúng mình, Như một trong các chi phái Y-sơ-ra-ên.

Sáng-thế Ký 49:17
Đan sẽ là một con rắn trên đường, Một con rắn lục trong chốn nẻo cùng, Cắn vó ngựa, Làm cho kẻ cỡi phải té nhào.

Dân-số Ký 2:25
Ngọn cờ của trại quân Đan và những quân đội họ phải đóng về hướng bắc. Quan trưởng của người Đan là A-hi-ê-xe, con trai của A-mi-sa-đai;

Dân-số Ký 2:28
và quân đội người, cứ theo kê sổ, cộng bốn mươi mốt ngàn năm trăm người.

Dân-số Ký 2:29
Kế đến chi phái Nép-ta-li; quan trưởng của người Nép-ta-li là A-hi-ra, con trai của Ê-nan;

Dân-số Ký 2:30
và quân đội người, cứ theo kê sổ, cộng năm mươi ba ngàn bốn trăm người.

Dân-số Ký 2:31
Vậy, các người đã kê sổ theo trại quân Đan, cộng một trăm năm mươi bảy ngàn sáu trăm người. Họ theo ngọn cờ mình phải đi hậu binh.

Dân-số Ký 10:25
Rốt lại, ngọn cờ của trại quân Đan ra đi, tùy theo các đội ngũ mình; nó làm hậu binh của các trại quân khác. A-hi-ê-xe, con trai A-mi-sa-đai, thống lãnh quân đội Đan.

Dân-số Ký 26:48
Các con trai Nép-ta-li, tùy theo họ hàng mình: do nơi Giát-sê-ên sanh ra họ Giát-sê-ên; do nơi Gu-ni sanh ra họ Gu-ni;

Dân-số Ký 26:49
do nơi Dít-se sanh ra họ Dít-se: do nơi Si-lem sanh ra họ Si-lem.

Dân-số Ký 26:50
Đó là các họ của Nép-ta-li, tùy theo họ hàng và tu bộ mình: số là bốn mươi lăm ngàn bốn trăm người.

Dân-số Ký 26:51
Đó là những người trong dân Y-sơ-ra-ên mà người ta tu bộ lại: số là sáu trăm một ngàn bảy trăm ba mươi người.

-----

Dân-số Ký 26:24
do nơi Gia-súp sanh ra họ Gia-súp; do nơi Sim-rôn sanh ra họ Sim-rôn.

-----

Phục-truyền Luật-lệ Ký 7:7
Đức Giê-hô-va tríu mến và chọn lấy các ngươi, chẳng phải vì các ngươi đông hơn mọi dân khác đâu; thật số các ngươi là ít hơn những dân khác.

-----

I Sử-ký 7:39
Con trai của U-la là A-ra, Ha-ni-ên, và Ri-xi-a.

I Sử-ký 7:40
Những kẻ ấy đều là con cháu của A-se, làm trưởng tộc, vốn là tinh binh và mạnh dạn, đứng đầu các quan tướng. Các người trong chúng hay chinh chiến, theo gia phổ, số được hai vạn sáu ngàn tên.

-----

II Sử-ký 24:19
Đức Giê-hô-va sai các đấng tiên tri đến cùng chúng, để dắt chúng trở lại cùng Đức Giê-hô-va; nhưng chúng không chịu nghe.


Phạm vi công cộng