1 2 3 4 1-4 5

Xuất Ê-díp-tô Ký 26:19
dưới hai mươi tấm ván hãy đặt bốn mươi lỗ mộng bằng bạc; cứ hai lỗ mộng ở dưới, để chịu hai cái mộng của mỗi tấm ván.

--------------------

   1 2 3 4 1-4 5

Xuất Ê-díp-tô Ký 26:19
dưới hai mươi tấm ván hãy đặt bốn mươi lỗ mộng bằng bạc; cứ hai lỗ mộng ở dưới, để chịu hai cái mộng của mỗi tấm ván.

--------------------


Xuất Ê-díp-tô Ký 25:10
Vậy, chúng hãy đóng một cái hòm bằng cây si-tim; bề dài hai thước rưỡi, bề ngang một thước rưỡi, và bề cao cũng một thước rưỡi,

Xuất Ê-díp-tô Ký 26:15
Ngươi cũng hãy làm những ván cho vách đền tạm bằng cây si-tim.

Xuất Ê-díp-tô Ký 26:16
Mỗi tấm trướng mười thước, hoành một thước rưỡi,

Xuất Ê-díp-tô Ký 36:20
Họ dùng ván bằng cây si-tim làm vách cho đền tạm.

-----

Xuất Ê-díp-tô Ký 26:37
rồi làm cho bức màn nầy năm cái trụ bằng cây si-tim, bọc vàng; đinh nó cũng bằng vàng, và đúc năm lỗ trụ bằng đồng.

Xuất Ê-díp-tô Ký 27:12
Bố-vi của hành lang về phía tây có năm chục thước bề dài, mười cây trụ và mười lỗ trụ.

Xuất Ê-díp-tô Ký 27:13
Bề ngang của hành lang phía trước, tức là phía đông, có năm chục thước: phía hữu

Xuất Ê-díp-tô Ký 27:14
có mười lăm thước bố vi, ba cây trụ và ba lỗ trụ;

Xuất Ê-díp-tô Ký 27:15
phía tả có mười lăm thước bố vi, ba cây trụ và ba lỗ trụ.

Xuất Ê-díp-tô Ký 27:16
Còn cửa hành lang có một bức màn dài hai chục thước bằng vải gai đậu mịn, chỉ tím, đỏ điều, đỏ sặm, có thêu, cùng vốn cây trụ và bốn lỗ trụ.

Xuất Ê-díp-tô Ký 27:17
Hết thảy trụ xung quanh hành lang đều sẽ có nhờ nuông bạc chắp lại với nhau; đinh trụ thì bằng bạc, lỗ trụ thì bằng đồng.

Xuất Ê-díp-tô Ký 27:18
Bề dài của hành lang được một trăm thước, bề ngang, mỗi phía, năm chục thước, bề cao năm thước; bố vi sẽ bằng vải gai đậu mịn, còn những lỗ trụ thì bằng đồng.

Xuất Ê-díp-tô Ký 36:25
Họ cũng làm hai chục tấm ván ở phía bắc đền tạm,

Xuất Ê-díp-tô Ký 36:26
và bốn chục lỗ mộng bằng bạc; dưới mỗi tấm có hai lỗ mộng.

Xuất Ê-díp-tô Ký 38:25
Bạc của mấy người hội chúng có kể sổ tổng cộng được một trăm ta lâng, một ngàn bảy trăm bảy mươi lăm siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh.

Xuất Ê-díp-tô Ký 38:30
Họ dùng đồng đó làm lỗ trụ của cửa hội mạc, bàn thờ bằng đồng, rá bằng đồng, các đồ phụ tùng của bàn thờ;

Xuất Ê-díp-tô Ký 38:31
các lỗ trụ của hành lang chung quanh, các lỗ trụ của cửa hành lang, các nọc của đền tạm, và các nọc của hành lang chung quanh.

-----

Xuất Ê-díp-tô Ký 35:11
đền tạm, trại và bong của đền tạm, móc, ván, xà ngang, trụ và lỗ trụ;

Xuất Ê-díp-tô Ký 40:19
Người căng bong trên đền tạm, rồi trải lá phủ bong lên trên, y như lời Đức Giê-hô-va đã phán dặn Môi-se.

-----

Xuất Ê-díp-tô Ký 36:22
Mỗi tấm có hai cái mộng liên nhau: cả ván đền tạm đều làm một cách.

-----

Dân-số Ký 4:31
Về các công việc của con cháu Mê-ra-ri trong hội mạc, nầy là vật họ phải coi sóc và khiêng đi: những tấm ván của đền tạm, các xà ngang, trụ, lỗ trụ,

Dân-số Ký 4:32
các trụ chung quanh hành lang và lỗ trụ, nọc, dây chạc, cùng hết thảy đồ đạc và các vật chi dùng về việc đó; các ngươi sẽ kê sổ từng tên những vật chi họ phải coi sóc và khiêng đi.

-----

Phục-truyền Luật-lệ Ký 25:3
Quan án khiến đánh đòn người đến bốn chục, chớ đánh quá, kẻo nếu cứ đánh hơn, thì anh em ngươi vì cớ hình phạt thái quá ấy phải ra hèn trước mặt ngươi chăng.

I Các Vua 6:17
Còn bốn mươi thước kia, làm tiền đường của đền thờ.

I Các Vua 18:19
Vậy bây giờ vua hãy sai người đi nhóm cả Y-sơ-ra-ên, với bốn trăm năm mươi tiên tri của Ba-anh, và bốn trăm tiên tri của Aùt-tạt-tê, ăn tại bàn Giê-sa-bên, khiến họ đến cùng tôi trên núi Cạt-mên.

Ê-xê-chi-ên 41:2
Bề ngang của cửa vào là mười cu-đê: năm cu-đê bê nầy, năm cu-đê bên kia. Người đo bề dài: bốn mươi cu-đê; và bề ngang: hai mươi cu-đê.

-----

Gióp 38:6
Nền nó đặt trên chi? Ai có trồng hòn đá góc của nó?


Phạm vi công cộng