1 2 3 4 1-4 5

Thi-thiên 52:4
Hỡi lưỡi dối trá, Ngươi ưa mến các lời tàn hại.

--------------------

   1 2 3 4 1-4 5

Thi-thiên 52:4
Hỡi lưỡi dối trá, Ngươi ưa mến các lời tàn hại.

--------------------


Thi-thiên 52:3
Ngươi chuộng điều dữ hơn là điều lành, Thích sự nói dối hơn là nói sự công bình.

Gia-cơ 3:6
Cái lưỡi cũng như lửa; ấy là nơi đô hội của tội ác ở giữa các quan thể chúng ta, làm ô uế cả mình, đốt cháy cả đời người, chính mình nó đã bị lửa địa ngục đốt cháy.

Thi-thiên 57:4
Linh hồn tôi ở giữa các sư tử; Tôi nằm giữa những kẻ thổi lửa ra, Tức là các con loài người có răng giống như giáo và tên, Và lưỡi chúng nó khác nào gươm nhọn bén.

Giê-rê-mi 9:3
Chúng nó giương lưỡi mình như cái cung, đặng phát lời dối trá ra. Chúng nó ở trong xứ là mạnh lớn, mà chẳng làm sự chân thật; bởi chúng nó làm ác càng thêm ác, và chẳng nhìn biết ta, Đức Giê-hô-va phán vậy.

Thi-thiên 10:7
Miệng hắn đầy sự nguyền rủa, sự giả dối, và sự gian lận; Dưới lưỡi nó chỉ có sự khuấy khỏa và gian ác.

Giê-rê-mi 9:5
Ai nấy gạt gẫm kẻ lân cận mình, chẳng nói sự chân thật. Chúng nó luyện tập lưỡi mình mà nói dối, chăm chỉ làm điều ác.

Thi-thiên 36:3
Các lời miệng nó là gian ác và dối gạt; Nó đã thôi ở khôn ngoan, và bỏ làm lành.

Thi-thiên 50:19
Ngươi thả miệng mình nói xấu, Buông lưỡi mình thêu dệt sự dối gạt.

Thi-thiên 64:3
Chúng nó đã mài lưỡi mình như thanh gươm. Nhắm mũi tên mình, tức là lời cay đắng,

Thi-thiên 64:4
Đặng từ nơi kín giấu bắn vào kẻ trọn vẹn; Thình lình chúng nó bắn đại trên người, chẳng sợ gì.

Giê-rê-mi 9:8
Lưỡi chúng nó là tên độc, hay buông lời dối trá. Ngoài miệng thì chúc bình an cho kẻ lân cận mình, mà trong lòng thì gài bẫy.

Rô-ma 3:13
Họng chúng nó như huyệt mả mở ra; Dùng lưỡi mình để phỉnh gạt; Dưới môi chúng nó có nọc rắn hổ mang.

-----

Thi-thiên 120:2
Hỡi Đức Giê-hô-va, xin hãy giải cứu linh hồn tôi khỏi môi dối trá, Khỏi lưỡi phỉnh gạt.

Thi-thiên 120:3
ù lưỡi phỉnh gạt, người ta sẽ ban cho ngươi chi? Thêm cho ngươi điều gì nữa?

Thi-thiên 120:4
Aét là tên nhọn của dõng sĩ, Và than đỏ hực của cây giêng-giếng.


Phạm vi công cộng