1 2 3 4 1-4 5

I Sử-ký 11:5
Dân cư Giê-bu nói cùng Đa-vít rằng: Ngươi sẽ chẳng hề vào đây. Dầu vậy, Đa-vít chiếm lấy đồn lũy Si-ôn, ấy là thành Đa-vít.

--------------------

   1 2 3 4 1-4 5

I Sử-ký 11:5
Dân cư Giê-bu nói cùng Đa-vít rằng: Ngươi sẽ chẳng hề vào đây. Dầu vậy, Đa-vít chiếm lấy đồn lũy Si-ôn, ấy là thành Đa-vít.

--------------------


I Sử-ký 11:7
Đa-vít ở trong đồn; vậy nên gọi là thành Đa-vít.

II Sa-mu-ên 5:6
Vua và các thủ hạ kéo đến Giê-ru-sa-lem, đánh dân Giê-bu-sít, vốn ở tại xứ nầy. Chúng nó nói cùng Đa-vít rằng: Ngươi chớ vào đây: những kẻ đui và què, đủ mà xô đuổi người đi! nghĩa là muốn nói: Đa-vít sẽ không vào đây được.

II Sa-mu-ên 5:7
Nhưng Đa-vít hãm lấy đồn Si-ôn: ấy là thành Đa-vít.

II Sa-mu-ên 5:8
Trong ngày đó, Đa-vít nói rằng: Phàm người nào đánh dân Giê-bu-sít, nhào xuống khe kẻ què và kẻ đui chúng nó, tức những kẻ cừu địch của Đa-vít, (sẽ được làm đầu mục và quan trưởng). Bởi cớ đó có tục ngữ rằng: Kẻ đui và kẻ què đều sẽ chẳng vào nhà nầy.

II Sa-mu-ên 5:9
Đa-vít ở trong đồn, đặt tên là thành Đa-vít; người xây vách tứ vi từ Mi-lô trở về trong.

Giô-suê 15:63
Vả, người Giu-đa không đuổi được dân Giê-bu-sít ở tại Giê-ru-sa-lem; nên dân Giê-bu-sít còn ở chung cùng người Giu-đa tại Giê-ru-sa-lem cho đến ngày nay.

Thi-thiên 2:6
Dầu vậy, ta đã lập Vua ta Trên Si-ôn là núi thánh ta.

Rô-ma 9:33
như có chép rằng: Nầy ta để tại Si-ôn một hòn đá ngăn trở, tức là hòn đá lớn làm cho vấp ngã; Hễ ai tin đến thì khỏi bị hổ thẹn.

-----

II Sa-mu-ên 5:18
Dân Phi-li-tin đi đến bủa ra trong trũng Rê-pha-im.

II Sa-mu-ên 5:22
Dân Phi-li-tin trở lại lần thứ nhì, và bủa ra trong trũng Rê-pha-im.


Phạm vi công cộng