Xuất Ê-díp-tô Ký 12:2
Tháng nầy định làm tháng đầu cho các ngươi, tức là tháng giêng trong quanh năm.
--------------------
Xuất Ê-díp-tô Ký 12:2
Tháng nầy định làm tháng đầu cho các ngươi, tức là tháng giêng trong quanh năm.
--------------------
Xuất Ê-díp-tô Ký 13:4
Ngày nay, nhằm tháng lúa trỗ, các ngươi ra đi.
Lê-vi Ký 23:5
Đến ngày mười bốn tháng giêng, vào buổi chiều tối, ấy là lễ Vượt-qua của Đức Giê-hô-va;
Phục-truyền Luật-lệ Ký 16:1
Hãy giữ tháng lúa trỗ làm lễ Vượt-qua cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi, vì ấy trong tháng lúa trỗ, mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi, đang ban đêm đem ngươi ra khỏi xứ Ê-díp-tô.
Xuất Ê-díp-tô Ký 23:15
Ngươi hãy giữ lễ bánh không men; phải ăn bánh không men trong bảy ngày về mùa tháng lúa trỗ, như lời ta đã phán dặn; vì trong tháng đó ngươi ra khỏi xứ Ê-díp-tô. Lại chẳng ai nên tay không đến trước mặt ta.
Xuất Ê-díp-tô Ký 23:16
Ngươi hãy giữ lễ mùa màng, tức là mùa hoa quả đầu tiên của công lao ngươi về các giống ngươi đã gieo ngoài đồng; và giữ lễ mùa gặt về lúc cuối năm, khi các ngươi đã hái hoa quả của công lao mình ngoài đồng rồi.
Ê-xơ-tê 3:7
Tháng Giêng là tháng Ni-san, năm thứ mười hai đời vua A-suê-ru, người ta bỏ Phu-rơ, nghĩa là bỏ thăm, mỗi ngày mỗi tháng, tại trước mặt Ha-man, cho đến tháng mười hai, là tháng A-đa.
Giô-suê 4:19
Ngày mồng mười tháng giêng, dân sự đi lên khỏi sông Giô-đanh, và đóng trại tại Ghinh-ganh, ở cuối phía đông Giê-ri-cô.
-----
Xuất Ê-díp-tô Ký 40:2
Ngày mồng một tháng giêng, ngươi sẽ dựng đền tạm.
Xuất Ê-díp-tô Ký 40:17
Đến ngày mồng một tháng giêng về năm thứ hai, thì đền tạm đã dựng.
Xuất Ê-díp-tô Ký 19:1
Tháng thứ ba, sau khi ra khỏi xứ Ê-díp-tô, trong ngày đó dân Y-sơ-ra-ên đến nơi đồng vắng Si-na-i.
Phạm vi công cộng