1 2 3 4 1-4 5

Ê-xê-chi-ên 10:8
Vả, nơi dưới cánh các chê-ru-bin có tỏ ra hình một cái tay người.

--------------------

   1 2 3 4 1-4 5

Ê-xê-chi-ên 10:8
Vả, nơi dưới cánh các chê-ru-bin có tỏ ra hình một cái tay người.

--------------------


Ê-xê-chi-ên 10:1
Ta nhìn xem, nầy, trên vòng khung giang ra trên đầu các chê-ru-bin có vật gì như là đá bích ngọc, hình trạng như hình cái ngai.

Ê-xê-chi-ên 10:2
Ngài bèn phán cùng người mặc vải gai rằng: Hãy vào trong các khoảng bánh xe quay chóng ở dưới chê-ru-bin; khá từ giữa các chê-ru-bin lấy những than lửa đó bỏ đầy cả hay tay ngươi, rồi rải ra trên thành nầy. Người ấy vào nơi đó trước mặt ta.

Ê-xê-chi-ên 10:3
Khi người vào, thì các chê-ru-bin đứng bên hữu nhà; mây đầy hành lang trong.

Ê-xê-chi-ên 10:4
Sự vinh hiển của Đức Giê-hô-va bèn dấy lên từ chê-ru-bin, đứng nơi ngạch cửa nhà; nhà đầy mây, và hành lang đầy sự chói sáng của vinh quang Đức Giê-hô-va.

Ê-xê-chi-ên 10:5
Tiếng của những cánh chê-ru-bin vang ra đến hành lang ngoài, giống như tiếng của Đức Chúa Trời Toàn năng, khi Ngài phán.

Ê-xê-chi-ên 10:6
Khi Đức Giê-hô-va đã truyền lịnh cho người mặc vải gai rằng: Hãy lấy lửa từ giữa khoảng các bánh xe quay chóng, giữa các chê-ru-bin, thì người vào và đứng bên một bánh xe.

Ê-xê-chi-ên 10:7
Rồi một chê-ru-bin từ giữa các chê-ru-bin giơ tay ra đến lửa giữa các chê-ru-bin, và lấy lửa đem đặt vào tay người mặc vải gai; người nầy tiếp lấy rồi thì ra.

Ê-xê-chi-ên 8:3
Người ấy giơ ra như hình cái tay, nắm lấy một lọn tóc trên đầu ta. Thần cất ta lên giữa quãng đất và trời, trong sự hiện thấy của Đức Chúa Trời đem ta đến thành Giê-ru-sa-lem, nơi cửa vào sân trong, về phía bắc, là nơi có chỗ ngồi của hình tượng sự ghen tương làm cho nổi ghen.

Ê-xê-chi-ên 10:18
Sự vinh hiển Đức Giê-hô-va ra khỏi ngạch cửa nhà, và đứng trên các chê-ru-bin.

-----

Ê-xê-chi-ên 1:8
Dưới những cánh nó, bốn bên đều có tay người; bốn con có mặt và có cánh mình như sau nầy:

Ê-xê-chi-ên 10:21
Mỗi chê-ru-bin có bốn mặt và bốn cánh; dưới cánh có hình như tay người.

Ê-sai 6:6
Bấy giờ một sê-ra-phin bay đến tôi, tay cầm than lửa đỏ mà đã dùng kiềm gắp nơi bàn thờ,

Ê-xê-chi-ên 1:5
Từ giữa nó, thấy giống như bốn vật sống, hình trạng như vầy: bộ giống người,

-----

Ê-xê-chi-ên 10:9
Ta còn nhìn xem, nầy, có bốn bánh xe kề bên các chê-ru-bin, bánh xe kề một chê-ru-bin, và một bánh xe khác kề một chê-ru-bin khác; hình trạng những bánh xe ấy giống như bích ngọc.

Ê-xê-chi-ên 10:10
Theo như hình trạng các bánh xe ấy, bốn cái có đồng một hình như một bánh xe ở trong bánh xe.

Ê-xê-chi-ên 10:11
Khi chúng nó đi tới, đều đi bốn phía mình, khi đi chẳng xây lại; tùy theo cái đầu hướng về bên nào, thì chúng nó đi theo; khi đi chẳng xây lại.

Ê-xê-chi-ên 10:12
Cả mình các chê-ru-bin, lưng, tay, cánh, bánh xe, khắp chung quanh đều đầy những mắt, tức các bánh xe mà bốn chê-ru-bin ấy có.

Ê-xê-chi-ên 10:13
Bấy giờ ta nghe gọi bánh xe ấy là bánh xe quay chóng.

Ê-xê-chi-ên 10:14
Mỗi chê-ru-bin có bốn mặt: thứ nhất là mặt chê-ru-bin; thứ nhì, mặt người; thứ ba, mặt sư tử; thứ tư, mặt chim ưng.

Ê-xê-chi-ên 10:15
Đoạn, các chê-ru-bin dấy lên: ấy là vật sống mà ta thấy trên bờ sông Kê-ba.

Ê-xê-chi-ên 10:16
Khi các chê-ru-bin đi, thì các bánh xe đi kề chúng nó; khi các chê-ru-bin sè cánh để dấy lên khỏi đất, thì các bánh xe không quay khỏi bên chúng nó.

Ê-xê-chi-ên 1:17
Khi đi tới, thì đều đi bốn phía mình: khi đi không phải xây lại.

Ê-xê-chi-ên 10:22
Về phần hình trạng của các mặt nó, ấy là những mặt mà ta thấy trên bờ sông Kê-ba, cả hình trạng và chính mình chúng nó; và chúng nó đều đi thẳng tới trước.

-----

Sáng-thế Ký 3:24
Vậy, Ngài đuổi loài người ra khỏi vườn, rồi đặt tại phía đông vườn Ê-đen các thần chê-ru-bin với gươm lưỡi chói lòa, để giữ con đường đi đến cây sự sống.

Thi-thiên 18:10
Ngài cỡi chê-ru-bin và bay, Ngài liệng trên cánh của gió.

Thi-thiên 99:1
Đức Giê-hô-va cai trị: các dân hãy run sợ; Ngài ngự trên các chê-ru-bin: trái đất khá rúng động.

-----

Thi-thiên 80:1
Hỡi Đấng chăn giữ Y-sơ-ra-ên, hỡi Đấng dẫn dắt Gia-cốp như bầy chiên, Hãy lắng tai nghe. Hỡi Đấng ngự trên chê-ru-bin, Hãy sáng sự rực rỡ Ngài ra.


Phạm vi công cộng