1 2 3 4 1-4 5

Truyền-đạo 1:5
Mặt trời mọc, mặt trời lặn, nó lật đật trở về nơi nó mọc.

--------------------

   1 2 3 4 1-4 5

Truyền-đạo 1:5
Mặt trời mọc, mặt trời lặn, nó lật đật trở về nơi nó mọc.

--------------------


Truyền-đạo 1:4
Đời nầy qua, đời khác đến; nhưng đất cứ còn luôn luôn.

Truyền-đạo 1:5
Mặt trời mọc, mặt trời lặn, nó lật đật trở về nơi nó mọc.

Truyền-đạo 1:6
Gió thổi về hướng nam, kế xây qua hướng bắc; nó xây đi vần lại không ngừng, rồi trở về vòng cũ nó.

Truyền-đạo 1:7
Mọi sông đều đổ vào biển, song không hề làm đầy biển; nơi mà sông thường chảy vào, nó lại chảy về đó nữa.

Truyền-đạo 1:8
Muôn vật thảy đều lao khổ, loài người không thế nói ra được; mắt không hề chán ngó, tai chẳng hề nhàm nghe.

Truyền-đạo 1:9
Điều chi đã có, ấy là điều sẽ có; điều gì đã làm, ấy là điều sẽ làm nữa; chẳng có điều gì mới ở dưới mặt trời.

-----

Thi-thiên 19:4
Dây đo chúng nó bủa khắp trái đất, Và lời nói chúng nó truyền đến cực địa. Nơi chúng nó Ngài đã đóng trại cho mặt trời;

Thi-thiên 19:5
Mặt trời khác nào người tân lang ra khỏi phòng huê chúc, Vui mừng chạy đua như người dõng sĩ.

Thi-thiên 19:6
Mặt trời ra từ phương trời nầy, Chạy vòng giáp đến phương trời kia; Chẳng chi tránh khỏi hơi nóng mặt trời được.

Thi-thiên 104:19
Ngài đã làm nên mặt trăng để chỉ thì tiết; Mặt trời biết giờ lặn.

-----

A-mốt 2:7
Chúng nó cũng tham cả đến bụi đất trên đầu người nghèo khó, và làm cong đường của kẻ nhu mì. Con và cha cùng đến chung một đứa gái, như vậy làm cho ô danh thánh ta.

Gióp 7:2
Như kẻ nô lệ ước ao bóng tối, Như người làm thuê trông đợi tiền lương,

Thi-thiên 119:131
Tôi mở miệng ra thở, Vì rất mong ước các điều răn Chúa.

-----

I Sử-ký 16:30
Hỡi khắp thiên hạ, khá run sợ trước mặt Ngài. Thế giới cũng được vững bền, không sao lay động.


Phạm vi công cộng