Giô-suê 19:42
Sa-la-bin, A-gia-lôn, Gít-la,
--------------------
Giô-suê 10:12
Ngày mà Đức Giê-hô-va phó dân A-mô-rít cho dân Y-sơ-ra-ên, thì Giô-suê thưa cùng Đức Giê-hô-va tại trước mặt Y-sơ-ra-ên, mà rằng: Hỡi mặt trời, hãy dừng lại trên Ga-ba-ôn; Hỡi mặt trăng, hãy ngừng lại trên trũng A-gia-lôn!
Các Quan Xét 1:35
Dân A-mô-rít định ở tại núi Hê-re, A-gia-lôn, và Sa-an-bim; nhưng tay của nhà Giô-sép thắng chúng nó, nên chúng nó phải phục dịch.
I Các Vua 4:9
con trai Đê-kem coi về Ma-kát, Sa-an-bim, Bết-Sê-mết, và Ê-lôn của Bết-Ha-nan;
I Sa-mu-ên 14:31
Vậy ngày đó, dân Y-sơ-ra-ên đánh bại dân Phi-li-tin từ Mích-ma cho đến A-gia-lôn.
I Sử-ký 8:13
lại sanh Bê-ri-a và Sê-ma; hai người làm trưởng tộc của dân cư A-gia-lôn, và đã đuổi dân thành Gát.
Giô-suê 21:24
A-gia-lôn và đất chung quanh thành, Gát-Rim-môn và đất chung quanh thành: hết thảy bốn cái thành.
Các Quan Xét 15:4
Vậy, Sam-sôn đi bắt ba trăm con chó rừng, cũng lấy những đuốc, rồi cột đuôi mỗi hai con lại, và cột đuốc giữa hai đuôi.
Các Quan Xét 12:12
Đoạn, Ê-lôn, người Sa-bu-lôn, qua đời, được chôn tại A-gia-lôn, trong đất chi phái Sa-bu-lôn.
II Sa-mu-ên 23:32
Ê-li-a-ba ở Sa-bôn; các con trai của Gia-sen, Giô-na-than;
II Sử-ký 11:10
Xô-rê-a A-gia-lôn, và Hếp-rôn, là những thành bền vững ở trong đất Giu-đa và đất Bên-gia-min.
-----
Giô-suê 19:40
Phần thứ bảy bắt thăm trúng về chi phái Đan, tùy theo những họ hàng của chúng.
Giô-suê 19:41
Giới hạn sản nghiệp họ gồm Xô-rê-a, Eát-tha-ôn, Yết-Sê-mết,
Giô-suê 19:42
Sa-la-bin, A-gia-lôn, Gít-la,
Giô-suê 19:43
Ê-lôn, Thim-na-tha, Eùc-rôn,
Giô-suê 19:44
Eân-thê-kê, Ghi-bê-thôn, Ba-lát,
Giô-suê 19:45
Giê-hút, Bê-nê-Bê-rác, Gát-Rim-môn,
Giô-suê 19:46
Mê-Giạt-côn, và Ra-côn, với đất đối ngang Gia-phô.
Giô-suê 19:47
Vả, địa phận của người Đan là ra ngoài nơi mình; vì người Đan đi lên đánh chiếm lấy Lê-sem, rồi dùng lưỡi gươm diệt nó. Người Đan chiếm lấy nó làm sản nghiệp ở tại đó, và lấy tên Đan, tổ phụ mình, đặt cho Lê-sem.
Giô-suê 19:48
Các thành này với những làng của nó, ấy là sản nghiệp của chi phái Đan, tùy theo những họ hàng của chúng.
Phạm vi công cộng