1 2 3 4 1-4 5

Sáng-thế Ký 46:13
Các con trai của Y-sa-ca là Thô-la, Phu-va, Gióp và Sim-rôn.

--------------------

   1 2 3 4 1-4 5

Sáng-thế Ký 46:13
Các con trai của Y-sa-ca là Thô-la, Phu-va, Gióp và Sim-rôn.

--------------------


I Sử-ký 7:1
Con trai của Y-sa-ca là: Thô-la, Phu-a, Gia-súp, và Sim-rôn, bốn người.

I Sử-ký 7:2
Con trai của Thô-la là: U-xi, Rê-pha-gia, Giê-ri-ên, Giác-mai, Díp-sam, và Sa-mu-ên, đều là trưởng trong tông tộc Thô-la, và làm người anh hùng, mạnh dạn trong dòng dõi họ; về đời Đa-vít, số con cháu họ được hai vạn hai ngàn sáu trăm người.

Dân-số Ký 26:23
Các con trai Y-sa-ca, tùy theo họ hàng mình: do nơi Thô-la sanh ra họ Thô-la; do nơi Phu-va sanh ra họ Phu-va;

Dân-số Ký 26:24
do nơi Gia-súp sanh ra họ Gia-súp; do nơi Sim-rôn sanh ra họ Sim-rôn.

Dân-số Ký 1:28
Con cháu của Y-sa-ca, dòng dõi họ tùy theo họ hàng và tông tộc mình, cứ kể từng tên, từ hai mươi tuổi sắp lên, tức là mọi người trong chi phái Y-sa-ca đi ra trận được,

Dân-số Ký 1:29
số là năm mươi bốn ngàn bốn trăm.

Sáng-thế Ký 30:17
Đức Chúa Trời nhậm lời Lê-a, nàng thọ thai và sanh cho Gia-cốp một con trai thứ năm.

Dân-số Ký 2:5
Chi phái Y-sa-ca phải đóng trại bên Giu-đa; quan trưởng của người Y-sa-ca là Na-tha-na-ên, con trai Xu-a;

-----

Sáng-thế Ký 30:18
Nàng rằng: Đức Chúa Trời đã đền công tôi, vì cớ tôi đã trao con đòi cho chồng; vậy, nàng đặt tên đứa con trai đó là Y-sa-ca.

Sáng-thế Ký 35:23
Vả, Gia-cốp có được mười hai con trai. Con của Lê-a là Ru-bên, trưởng nam của Gia-cốp; kế nữa là Si-mê-ôn, Lê-vi, Giu-đa, Y-sa-ca và Sa-bu-lôn.

-----

Gióp 1:1
Tại trong xứ Uùt-xơ có một người tên là Gióp; người ấy vốn trọn vẹn và ngay thẳng; kính sợ Đức Chúa Trời, và lánh khỏi điều ác.

-----

Sáng-thế Ký 46:8
Đây là tên các con trai của Y-sơ-ra-ên, tức là Gia-cốp, đến xứ Ê-díp-tô: Con trưởng nam của Gia-cốp là Ru-bên.

Sáng-thế Ký 46:9
Các con trai của Ru-bên là Hê-nóc, Pha-lu, Hết-rôn, và Cạt-mi.

Sáng-thế Ký 46:10
Các con trai của Si-mê-ôn là Giê-mu-ên, Gia-min, Ô-hát, Gia-kin, Xô-ha, và Sau-lơ, tức con của người vợ xứ Ca-na-an.

Sáng-thế Ký 46:11
Các con trai của Lê-vi là Ghẹt-sôn, Kê-hát, và Mê-ra-ri.

Sáng-thế Ký 46:12
Các con trai của Giu-đa là Ê-rơ, O-nan, Sê-la, Phê-rết và Sê-rách. Nhưng Ê-rơ và O-nan đã thác tại xứ Ca-na-an; con của Phê-rết là Hết-rôn, và Ha-mun.

Sáng-thế Ký 46:13
Các con trai của Y-sa-ca là Thô-la, Phu-va, Gióp và Sim-rôn.

Sáng-thế Ký 46:14
Các con trai của Sa-bu-lôn là Sê-rết, Ê-lôn, và Gia-lê-ên.

Sáng-thế Ký 46:15
Vả, các con trai, và một con gái tên là Đi-na, mà Lê-a sanh cho Gia-cốp khi ở tại Pha-đan-A-ram, cùng các cháu đó, hết thảy là ba mươi ba người.

-----

Sáng-thế Ký 49:14
Y-sa-ca là một con lừa mạnh mẽ, Nằm nghỉ giữa chuồng;

Sáng-thế Ký 49:15
Thấy rằng sự yên ổn là tốt lành, Và đất-đai đẹp lắm thay. Người đã rùn vai vác gánh nặng, Phải vâng phục những điều sưu-dịch.

Phục-truyền Luật-lệ Ký 33:18
Người chúc về Sa-bu-lôn rằng: Hỡi Sa-bu-lôn, khá vui mừng về cuộc mình đi ra ngoài, Còn ngươi, Y-sa-ca, hãy hớn hở trong các trại mình!

Các Quan Xét 10:1
Sau A-bi-mê-léc, Thô-la, con trai Phu-a, cháu Đô-đô, người Y-sa-ca, dấy lên đặng giải cứu Y-sơ-ra-ên. Người ở tại Sa-mia trong núi Eùp-ra-im,

I Sử-ký 12:32
Về con cháu Y-sa-ca, có những kẻ hiểu biết thì giờ, và việc dân Y-sơ-ra-ên nên làm; chúng có hai trăm trưởng tộc; còn những người anh em chúng cũng vâng lịnh chúng bàn.


Phạm vi công cộng