I Sử-ký 1:31
Giê-hu, Na-phích, và Kết-ma. Đó là các con trai của ỗch-ma-ên.
--------------------
I Sử-ký 1:29
Nầy là dòng dõi của chúng: Con cả của ỗch-ma-ên là Nê-ba-giốt; kế đến Kê-đa, Aùt-bê-ên, Mi-bô-sam,
-----
I Sử-ký 1:30
Mích-ma, Đu-ma, Ma-sa, Ha-đát, Thê-ma,
-----
Sáng-thế Ký 25:15
Ha-đa, Thê-ma, Giê-thu, Na-phích, và Kết-ma.
-----
Sáng-thế Ký 25:13
Và đây là tên các con trai của ỗch-ma-ên, sắp thứ tự theo ngày ra đời: Con trưởng nam của ỗch-ma-ên là Nê-ba-giốt; kế sau Kê-đa, Aùt-bê-ên, Mi-bô-sam,
-----
I Sử-ký 5:19
Chúng giao chiến với dân Ha-ga-rít, dân Giê-tua, dân Na-phi, và dân Nô-đáp.
-----
Lu-ca 3:1
Năm thứ mười lăm đời Sê-sa Ti-be-rơ, khi Bôn-xơ Phi-lát làm quan tổng đốc xứ Giu-đê, Hê-rốt làm vua chư hầu xứ Ga-li-lê, Phi-líp em vua ấy làm vua chư hầu xứ Y-tu-rê và tỉnh Tra-cô-nít, Ly-sa-ni-a làm vua chư hầu xứ A-by-len,
-----
Sáng-thế Ký 25:14
Mích-ma, Đu-ma, Ma-sa,
-----
Sáng-thế Ký 25:16
Đó là các con trai của ỗch-ma-ên và tên của họ tùy theo làng và nơi đóng trại mà đặt. Aáy là mười hai vị công hầu trong dân tộc của họ.
Phạm vi công cộng