Dân-số Ký 2:14
Kế đến chi phái Gát; các quan trưởng của người Gát là Ê-li-a-sáp, con trai của Rê-u-ên;
--------------------
Dân-số Ký 2:14
Kế đến chi phái Gát; các quan trưởng của người Gát là Ê-li-a-sáp, con trai của Rê-u-ên;
--------------------
Dân-số Ký 1:14
về chi phái Gát, Ê-li-a-sáp, con trai của Đê-u-ên;
Dân-số Ký 10:20
Ê-li-sáp, con trai Đê-u-ên, thống lãnh quân đội của chi phái Gát.
Dân-số Ký 7:42
Ngày thứ sáu, đến quan trưởng của con cháu Gát, là Ê-li-a-sáp, con trai Đê-u-ên.
-----
Dân-số Ký 26:15
Các con trai của Gát, tùy theo họ hàng mình: do nơi Xê-phôn sanh ra họ Xê-phôn; do nơi Ha-ghi sanh ra họ Ha-ghi; do nơi Su-ni sanh ra họ Su-ni;
Dân-số Ký 26:16
do nơi Oùc-ni sanh ra họ Oùc-ni; do nơi Ê-ri sanh ra họ Ê-ri;
Dân-số Ký 26:17
do nơi A-rốt sanh ra họ A-rốt; do nơi A-rê-li sanh ra họ A-rê-li.
Dân-số Ký 26:18
Đó là các họ của những con trai Gát, tùy theo tu bộ: số là bốn mươi ngàn năm trăm người.
Dân-số Ký 1:24
Con cháu Gát, dòng dõi họ tùy theo họ hàng và tông tộc mình, cứ kể từng tên từ hai mươi tuổi sắp lên, tức là mọi người trong chi phái Gát đi ra trận được,
Sáng-thế Ký 30:10
Xinh-ba, con đòi của Lê-a, sanh một con trai cho Gia-cốp.
Sáng-thế Ký 30:11
Lê-a rằng: Phước biết dường bao! rồi đặt tên đứa trai đó là Gát.
Sáng-thế Ký 46:16
Các con trai của Gát là Xi-phi-ôn, Ha-ghi, Su-ni, Eùt-bôn, Ê-ri, A-rô-đi và A-rê-li.
Dân-số Ký 32:1
Vả, con cháu Ru-bên cùng con cháu Gát có bầy súc vật rất nhiều; thấy xứ Gia-ê-xe và xứ Ga-la-át là đất tiện hiệp nuôi bầy súc vật:
-----
Sáng-thế Ký 10:3
Con trai của Gô-me là Aùch-kê-na, Ri-phát, và Tô-ga-ma.
-----
Dân-số Ký 26:5
Ru-bên, con trưởng nam của Y-sơ-ra-ên. Con trai Ru-bên là Hê-nóc; do nơi người sanh ra họ Hê-nóc; do nơi Pha-lu sanh họ Pha-lu;
Dân-số Ký 26:6
do nơi Hết-rôn sanh họ Hết-rôn; do nơi Cạt-mi sanh ra họ Cạt-mi.
Dân-số Ký 26:7
Đó là các họ của Ru-bên, và những tên người mà người ta tu bộ, cộng được bốn mươi ba ngàn bảy trăm ba mươi.
-----
I Sử-ký 1:6
Con trai của Gô-me là Aùch-kê-na, Đi-phát, và Tô-ga-ma.
Phạm vi công cộng